• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.2. Hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng doanh

c. Nguyên nhân khác:

Nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi suất thị trường tăng,.. Tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn trả nợ, từ đó gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM

Sự thay đổi cách suy nghĩ của cả xã hội về thói quen tiêu dùng cũng gây ra rủi ro. Nếu doanh nghiệp không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.

Môi trường địa lý cũng tạo ra rủi ro trong hoạt động cho vay, những rủi ro do môi trường địa lí mang đến rất khó có thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán được thì cũng sẽ bị tổn thất rất cao như sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên,.. Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.

Dịch bệnh cũng ảnh hưởng và gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng, dịch bệnh covid-19xảy ra làm cho cầu tín dụng giảm, nhiều doanh nghiệp không kinh doanh được dẫn đến phá sản, không có khả năng chi trả tiền vốn và lãi cho ngân hàng buộc ngân hàng phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi cho khách hàng,..

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

- Nghiệp vụ thị trường mở: Là hoạt động mua, bán các giấy tờ có giá trị, như:

trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc,v.v..trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu giấy tờ có giá trị, ảnh hưởng tới dự trữ của các ngân hàng thương mại, tác động đến khả năng cho vay của NHTM.

- Lãi suất tín dụng: Sự tăng giảm lãi suất có thể có tác động đến cung cầu về vốn vay, gây ảnh hưởng tới khả năng cho vay của ngân hàng. Nếu lãi suất huy động cao sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn để mở rộng cho vay.

b.Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:

Đây là nhân tố tác động quan trọng nhất tới chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ phía ngân hàng. Các ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi thẩm định kỹ lưỡng về phương án kinh doanh/ dự án đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên một số doanh nghiệp cung cấp thông tin cho ngân hàng không đảm bảo được tính trung thực. Nhiều danh nghiệp sau khi vay được tiền thì sử dụng sai mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng… Điều này không chỉ tác động tới chất lượng của món vay, mà còn làm mất lòng tin từ phía ngân hàng khiến cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm và sẽ tác động trở lại làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp chân chính.

Ngoài ra, uy tín của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường thì sẽ có cơ hội hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng về quy mô vốn vay, thời hạn vay, lãi suất,…

làm giảm chi phí vay vốn của doanh nghiệp.

c. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng và nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế. Nếu môi trường kinh tế ổn định, một nền kinh tế đang trên đà phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng, v.v... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, làm cho nhu cầu vay vốn tăng lên. Đồng thời, nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng cao, tiết kiệm tăng, nguồn cung ứng vốn cho thị trường tăng. Hai điều kiện này là điều kiện thuận lợi đểmở rộng cho vay của NHTM.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, kém phát triển, lạm phát, đầu tư không mang lại hiệu quả, các hoạt động sản xuất bị thu hẹp, nhu cầu đầu tư giảm, các nguồn vốn cho đầu tư cũng vị thu hẹp...thì ngân hàng cũng không thể mở rộng hoạt động cho vay được.

d.Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động tới hoạt động kinh doanh, bao gồm: Hệ thống pháp luật, các biện pháp thi hành và chấp hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường.

Môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp có thể vay vốn tại ngân hàng.

Ngược lại, khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, liên tục có thay đổi nào đó trong các nghị định, quyết định, hiệp định, thương mại được ký kết,… tất cả đều tác động đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng.

e. Các nhân tốthuộc về môi trường an ninh, chính trị, xã hội

Một quốc gia muốn có nền kinh tếphát triển thì phải có sự ổn định vềan ninh, chinh trị, xã hội do vậy đây là nhân tốvô cùng quan trọng. Việt Nam hiện nay là nước có tình hình trị kháổn định, an ninh quốc phòngđược giữvững được thếgiới đánh giá là nước có độ an toàn cao, là điều kiện căn bản đểphát triển kinh tế đất nước. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽtới hoạt động cho vay của ngân hàng.

1.2.4.2.Nhân tố chủ quan

a. Chính sách cho vay của ngân hàng:

Đây được coi là hướng dẫn chung cho cán bộ nhân viên của ngân hàng, góp phần tăng cường chuyên môn hóa và tạo sựthống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chếrủi ro và nâng cao khả năng sinh lợi. Bao gồm:

- Chính sách khách hàng: Khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm: các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cá nhân, hộ gia đình, v.v... Ngân hàng sẽ phân loại khách hàng truyền thống, quan trọng; khách hàng tiềm năng và khách hàng khác. Nếu một doanh nghiệp thuộc loại khách hàng truyền thống, quan trọng sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong cho vay của ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Chính sách quy mô và giới hạn cho vay: Tùy thuộc vào nhu cầu cũng như tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng sẽ xác định mức cho vay phù hợp nhất để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đủkhả năng thanh toán các khoản nợvay.

- Chính sách lãi suất: Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau, tùy theo kỳ hạn, loại tiền vay, nhóm khách hàng. Chính sách lãi suất linh hoạt cho phép cán bộ tín dụng được thay đổi trong giới hạn nhất định tùy thuộc vào tính chất kinh doanh của khách hàng và lợi ích khách hàng mang lại, hoặc cho phép khách hàng được lựa chọn mức lãi suất. Điều này làm tăng khả năng tiếp cận với vốn ngân hàng của doanh nghiệp.

- Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ: Căn cứ vào phương án kinh doanh của doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ xác định thời hạn cho vay và kỳhạn trả nợ đối với từng khoản vay. Nếu thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư của dự án, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, sẽ làm tăng hiệu quả cho vay đối với cảngân hàng và doanh nghiệp.

b. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng

Quy mô nguồn vốn của ngân hàng, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là một nhân tốquan trọng quyết định đến quyết định cho vay của ngân hàng.

c. Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, trong xu thế cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ tìm đến với những ngân hàng nào có dịch vụ và chất lượng phục vụtốt nhất để vay vốn. Một ngân hàng có những sản phẩm cho vay quá đơn điệu, chất lượng không cao thì sẽít có những khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay. Do đó, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đểmở rộng thị phần, tăng khả năng cho vay.

d. Trìnhđộcủa cán bộngân hàng

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó trình độcủa cán bộ, nhân viên là một trong những yếu tốvô cùng quan trọng. Cán bộ tín dụng là những người ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay. Họ là người trực tiếp xúc với khách hàng, hìnhảnh của ngân hàng được gây dựng đối với khách hàng vay vốn bởi các cán bộtín dụng. Hơn nữa, năng lực và trìnhđộ của cán bộtín dụng sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng khoản vay và khả năng thu hồi nợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

e. Công nghệthông tin

Công nghệthông tin là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xửlý cơ sởdữliệu tập trung. Nếu không có hệ thống công nghệ hiện đại thì các cán bộ rất khó khăn trong việc quản lý tình hình của khách hàng một cách nhanh chóng và thường xuyên. Điều nàyảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay đối với khách hàng. Đặc biệt là với khách hàng doanh nghiệp, số lượng thông tin cần lưu giữ và xử lý là tương đối nhiều và đa dạng.

f. Công tác kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng trong việc ngân hàng có thu được nợ đầy đủ, đúng hạn hay không. Khi thực hiện cấp một khoản vay, ngân hàng luôn phải tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng đểnâng cao hiệu quảvốn đầu tư.

Việc kiểm tra, giám sát nếu được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời phát hiện các sai phạm của cán bộtín dụng trong quá trình cho vay cũng như hoạt động của các doanh nghiệp thì có thể có những biện pháp khắc phục, không để phát sinh nợ không đủtiêu chuẩn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay.

1.3. Một số bài học kinh nghiệm về việc hoàn thiện hoạt động cho vay doanh