• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quyết định mua BHNT

2.3.1. Cơ cấu mẫu nguyên cứu

Sau khi nghiên cứu định tính , bảng câu hỏi chi tiết được xây dựng đểtiến hành phỏng vấn. Tổng số khách hàng được điều tra là 130 khách hàng, sau khi nhập vào phần mềm SPSS và xửlý sơ bộ, có 120 phiếu hợp lệ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 3 : Thông tin mẫu điều tra.

Phân loại Tiêu chí Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%)

Giới tính Nam 49 40,8

Nữ 71 59,2

Độ tuổi Từ 25 –35 tuổi 24 20

Từ 36-45 tuổi 34 28,3

Từ 46 –55 tuổi 39 32,5

Trên 55 tuổi 23 19,2

Trìnhđộ Đại học , sau đại học 39 32,5

Cao đẳng,trung cấp 37 30,8

Trung học phổ thông 26 21,7

Khác 18 15

Thu nhập Dưới 5 triệu đồng 22 18,3

Từ 5- 10 triệu đồng 28 23,3

Từ 10- 15 triệu đồng 29 24,2

Trên 15 triệu đồng 41 34,2

Nghề nghiệp

Kinh doanh 35 29,2

Cán bộ,viên chức 43 35,8

Công nhân,nông dân 26 21,7

Khác 16 13,3

Tình trạng hôn nhân

Chưa lập gia đình 27 22,5

Lập gia đình những chưa có con 27 22,5

Có con nhỏ 29 24,2

Con đã trưởng thành 37 30,8

(Nguồn: Sốliệu điều tra phỏng vấn) Kết quảthống kê cho thấy trong 120 bảng hỏi được khảo sát , có 71 nam chiếm tỷtrọng 41 % và 49 nữchiếm tỷtrọng 59 %. Số lượng nữchiếm đa số, cho thấyngười mua bảo hiểm trong gia đình vẫn thiếng về đối tượng là nữ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về độ tuổi của KH : Những KH này tập trung ở độ tuổi 46 - 55 chiếm 39 % tổng số người được phỏng vấn , đến độtuổi 36 -45 chiếm 34 % , tiếp đó đến độtuổi 25 –35 chiếm 24 % và cuối cùng là nhóm tuổi 56 trở lên chiếm 23%. Như vậy, độ tuổi của những KH tham gia BH là những người ở độ tuổi trung niên từ 36 – 55. Thông thường, ở độtuổi này mọi người đều đã lập gia đình,điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế khi lớn tuổi, có gia đình người ta vẫn có xu hướng thích an toàn và ít rủi ro hơn. Phần lớn KH là những người đã có gia đình nên họ rất quan tâm chăm lo đến cuộc sống vợ chồng , con cái.Vì vậy, nhu cầu tích lũy, bảo vệ nguồn tài chính, đảm bảo đời sống ổn định là mục tiêu quan tâm hàng đầu .Còn những người chưa lập gia đình thường chỉ quan tâm đến nhu cầu trước mắt , khi nào có gia đình mới tích lũy nên khả năng mua BH.

Vềtrình độ học vấn : tập trung nhiều nhất ở khách hàng có trình độ đại học và sau đại học với 39 người chiếm 32 %, cao đẳng trung cấp chiếm 31 %,trung học phổ thông chiếm 22% và những người có trình độkhác chiếm 15%. Tỷlệnày thực sựphù hợp với thực tế là những người thu nhập cao thường là những người có trình độ học vấn cao , có công ăn việc làm tốt và ổn định. Những người có trình độ thấp, là phổ thông hay trung cấp thì mức độtham gia mua bảo hiểm hạn chế hơn . Nguyên nhân họ đều là những người có mức thu nhập hạn chế . Vì vậy, họ chỉ tập trung vào các nhu cầu căn bản đó là ăn, mặc, ở và đi lại hơn lànhu cầu được an toàn, nhu cầu được chia sẽrũi ro trong cuộc sống.

Vềthu nhập của khách hàng : Khách hàng có mức thu nhập từ15 triệu đồng / tháng trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 34 % với 41 khách hàng , mức thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu và 10 triệu đến 15 triệu đồng tháng với tỷlệ tương ứng là 23 % và 24 % . Nhóm có thu nhập thấp hơn 5 triệu đồng tháng có 22 người và chiếm tỷlệ18 %.Như vậy, đối tượng mua BHNT tập trung vào những người có thu nhập khá trở lên. Nhưng người thu nhập trung bình ít mua bảo hiểm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tếkhi thu nhập càng cao thì khách hàng càng có nhiều nhu cầu được đáp ứng, đặc biệt là nhu cầu an toàn.

Vềngành nghề của khách hàng: Khách hàng tập trung chủ yếu là cán bộ công chức và viên chức với 43 khách hàng, chiếm tỷ

Trường Đại học Kinh tế Huế

trọng 36 %, làm kinh doanh với 35

khách hàng chiếm tỷlệ là 29 %, công nhân, nông dân với 26 khách hàng chiếm 22%

và nhóm khách hàng khác chỉ chiếm tỷlệ13 % với 16 khách hàng,đa số khách hàng mua BHNT chủ yếu là những khách hàng có cộng việc ổn định đều này khá phù hợp với thực tế.

Về tình trạng hôn nhân: Khách hàng chủ yếu là những người đã lập gia đình, KH chưa lập gia đình chiếm 22% với 27 người giaiđoạn này họ chưa có ràng buộc về gia đình con cái nên chưa có nhiều người nhân thức được lợi ích BHNT, KH lập gia đình những chưa có con chiếm 22% với 27 người, KH có con nhỏ chiếm 24% tương ứng với 29 người giai đoạn này gia đình tập trung vào nuôi dạy con cái,KH có con đã trưởng thành chiếm 31% tương ứng với 37 người giai đoạn này họ đã lớn tuổi đều bây giờhọcần nhất là sức khỏe của gia đình và bản thân.