• Không có kết quả nào được tìm thấy

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết định mua BHNT

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quyết định mua BHNT

2.3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua BHNT của khách hàng

2.3.3.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết định mua BHNT

lập (Quyền lợi, Động cơ, Nhân viên, Thương hiệu, Dịch vụ tiện ích, Dịch vụ khách hàng,) và biến phụ thuộc (Quyết định mua). Qua hệ số tương quan Pearson để khẳng định biến nào có thể đưa vào mô hình.Trước khi tiến hành hồi quy các nhân tố độc lập với nhân tố “QD”, tôi đã tiến hành xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến.

Bảng 2. 12: Hệsố tương quan Pearson

QL DC NV TH DVTI DVKH

Quyết định mua

BHNT

Tương quan Pearson

0.581 0.475 0.646 0.606 0.637 0.568

Sig.

(2-phía) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000

Kết quảcho thấy biên độc lập và biến phụ thuộc có mối tương quan với nhau, với giá trịsig 0,000 <0,05 cho thấy chúng có ý nghĩa vềmặt thống kê.

Kết quảkiểm tra cho thấy “Hệ số tương quan” giữa biến phụ thuộc với các nhân tố cao nhất là 0,646 và thấp nhất là 0,475.

Các phần dư có phân phối chuẩn

Tính chất phân phối của phần dư thểhiện qua biểu đồtần sốHistogram.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hìnhảnh 2. 2: ĐồthịHistogram

Biểu đồtần sốHistogram cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồtần số. Như vậy phân phối phần dư xấp xỉchuẩn nên có thểkết luận giảthiết phân phối chuẩn không bịvi phạm.

Ước lượng mô hình các nhân tố tác động đến hành vi mua BHNT ca khách hàng công ty Dai-ichi life ti Huế.

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá và kiểm tra độtin cậy của thang đo,kiểm định thang đo, phân tích hồi quy được tiến hành để xác định mức độ và chiều hướngảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế. Mô hình hồi quy áp dụng là mô hình hồi quy đa biến . Trong mô hình phân tích hồi quy, biến phụthuộc là biến “Quyết định mua BHNT” (QD), các biến độc lập là các nhân tố được rút trích ra từcác biến quan sát từphân tích nhân tố EFA gồm: Quyền lợi khách hàng(QL), Động cơ mua BHNT(DC), Nhân viên tư vấn(NV),Uy tín thương hiệu(TH), Dịch vụtiện ích(DVTI), Dịch vụkhách hàng(DVKH) Mô hình hồi quy :

QD = 0+ 1QL+ 2DC+ 3NV+ 4TH+ 5DVTI+ 6DVKH Các giảthuyết:

H0: Các nhân tố chính không ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàngở công ty Dai-ichi life tại Huế.

H1: Nhân tố “QL” có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế.

H2: Nhân tố “DC” có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

H3: Nhân tố “NV” có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế.

H4: Nhân tố “TH” có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế.

H5: Nhân tố “DVTI” có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế.

H6: Nhân tố “DVKH” có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách hàng ở công ty Dai-ichi life tại Huế.

Kiểm định độphù hợp mô hình:

Bảng 2. 13:Đánh giá độphù hợp của mô hình của mô hình hồi quy.

hình R R2 R2điều

chỉnh

Sai sốchuẩn uớc lượng

Durbin– Watson

1 .819a .670 .653 .30551 1.856

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Kiểm định Durbin - Watson

Giá trị Durbin - Watson là 1,856 nằm trong khoảng (1; 3) (Phương pháp xử lý theo kinh nghiệm) cho thấy mô hình nghiên cứu của đềtài không có tự tương quan.

Ta thấy R2 điều chỉnh = 0,653, mô hình xây dựngphù hợp 65,3% với tập dữ liệu và giải thích65,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc làdo tác động của 6 biến độc lập

Bảng 2. 14 : Kiểm định độ phù hợp mô hình.

Mô hình Tổng bình

phương Df Trung bình

bình phương F Sig.

1

Hồi quy 21.419 6 3.570 38.247 .000b

Số dư 10.547 113 .093

Tổng 31.967 119

Kiểm định mứcphù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội sử dụng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA. Kết quả ta có giá trị Sig

Trường Đại học Kinh tế Huế

(= 0,000)<0.05. Vậy mô hình hồi

quy là phù hợp.

Xử lý hồi quy được thực hiện với những biến độc lập trên, ta có được bảng kết quả hồi quy như sau:

Bảng 2. 15: Kết quảphân tích hồi quy.

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi quy chuẩn

hoá T Sig.

Thống kê đa cộng tuyến B Độ lệch

chuẩn Beta Hệsố

Tolerance VIF

Hằng số -.048 .319 -.152 .880

QL .253 .076 .218 3.338 .001 .687 1.456

DC -.010 .077 -.009 -.126 .900 .624 1.603

NV .287 .062 .322 4.614 .000 .600 1.667

TH .224 .077 .197 2.918 .004 .640 1.561

DVTI .158 .063 .186 2.500 .014 .525 1.903

DVKH .161 .062 .179 2.614 .010 .621 1.610

Biến phụthuộc: Quyết định mua BHNT

Ta thấy mức ý nghĩa của nhân tố “Động cơ mua BHNT” là 0.9 có Sig. > 0,05 nên loại ra khỏi mô hình.

Mô hình hồi quy còn lại 5 biến đạt mức ý nghĩa <0,05, đó là các biến: “QL”,

“NV”, “TH”, “DVTI”, “DVKH”.Do đó có thể nói rằng 5 biến độc lập tác động đến quyết định mua BHNT của công ty Dai-ichi life tại Huế.Trong các biến trên không có hiện tượng đa cộng tuyến (do tất cảcác giá trịVIF của các biến đều nhỏ hơn 10).

Phương trình hồi quy thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố: “QL”, “NV”,

“TH”, “DVTI”, “DVKH” được thểhiện qua đẳng thức sau:

QD=0,218 +0,322NV+0,197TH+0,186DVTI+0,179DVKH

Kết quảhồi quy cho thấy chỉcó 5 trong 6 yếu tốcủa mô hình cóảnh hưởng quyết định mua BHNT của công ty Dai-ichi life tại Huế, đó là các yếu tố: “QL”, “NV”,

“TH”, “DVTI”, “DVKH”. Trong đó thành phần có ý nghĩa quan trọng nhất đối với mức độ thõa mãn của KH đó là yếu tố “Nhân viên tư vấn” ( có hệsốlớn nhất) kế đến là yếu tố “Quyền lợi”, “Thương hiệu”, “Dich vụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

tiện ích” và cuối cùng là yếu tố “Dịch

vụ khách hàng”. Tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng thuận chiều đối với quyết định mua BH của KH cụthể:

Khi “Quyền lợi khách hàng” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho “Quyết định mua BHNT”của KH cũng thay đổi cùng chiều0,218đơn vị.

Đối với “Nhân viên tư vấn” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho“Quyết định mua BHNT”của KHcũng thay đổi cùng chiều 0,322 đơn vị.

Đốivới “Thương hiệu”thayđổi1đơnvịtrong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho“Quyết định mua BHNT”củaKH cũngthayđổicùng chiều0,197đơnvị.

Đốivới “Dịch vụ tiện ích”thayđổi1đơnvịtrong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho“Quyết định mua BHNT”củaKH cũngthayđổicùng chiều0,186đơnvị.

Đối với “Dịch vụ khách hàng” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho “Quyết định mua BHNT” của KH cũng thay đổi cùng chiều 0,179đơnvị.

Xem xét các yếu tố trên ta thấy yếu tố “Nhân viên tư vấn” là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất vì có hệ số βlớn nhất,cần tập trung khai thác yếu tố này và cũng khai khác các yếu tố khác một cách hợp lý

Quyết định mua BHNT Quyền lợi của khách hàng

Nhân viên tư vấn

Thương hiệu

Dịch vụtiện ích Dịch vụkhách hàng

Sơ đồ 2.2: Mô hìnhnghiên cứu sau hồi quy.

Trường Đại học Kinh tế Huế