• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà NẵngVinatex Đà Nẵng

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAYHOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔPHẦN DỆT MAY

3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà NẵngVinatex Đà Nẵng

Thông qua quá trình phân tích trên có thểthấy công ty Vintex Đà Nẵng tuy đã có nhiều thành tựu khá tốt, có sự phát triển ổn định, những vẫn tồn tại những điển yếu trong hoạt động xuất khẩu. Cùng với sự áp lực cạnh tranh ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên thị trường quốc tế, công ty cần có một số giải pháp sau để hạn chế những yếu điểm và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

3.3.1 Giải pháp vềquản trịnguồn nhân lực

Nguồn nhân lực của công ty bao gồm cấp quản trị cấp cao, cấp trung và người lao động, vai trò của cấp quản trịtrong các hoạt động rất quan trọng và tác động đến hiệu quả của từng bộphận, thực tiễn của bộphận trong hệthống bộc lộnhiều hạn chếyếu kém là do trìnhđộ của cấp quản lý, phương pháp quản trịvà hoạt động điều khiển nhân sựtrong mỗi bộphận còn kém. Vì vậy, trong chiến lược nguồn nhân lực cần thiết cho các bộphận để đảm bảo chất lượng cho nguồn nhân lực trong chiến lược cạnh tranh

- Có chương trìnhđào tạo cụthểvà phân công trách nhiệm trong ban điều hành đối với công tác đào tạo

- Hàng tháng có báo cáo đánh giá kết quảcủa công tác đào tạo

- Thiết lập các mô tả công việc và xây dựng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban

- Xây dựng chính sách trả lương dựa trên hiệu quảcủa từng bộphận nhằm kích thích nhân viên sáng tạo đóng góp và nhiệm vụchung của toàn công ty

- Nguồn nhân lực của công ty tại các đơn vị sản xuất chủ yếu là công nhân lao động nữ, với số lượng lớn và đa dạng về trình độ cũng như nhận thức khác nhau vì vậy, quản trị lao động nhằm hướng đến sự ổn định lao động, ngăn tỷlệvắng mặt, chấp hành nội quy là việc làm rất khó đối với công ty do đó đòi hỏi các chính sách phải phù hợp với người lao động

+ Rà soát lại các chính sách tiền lương thưởng đối với người lao động

+ Có chính sách tạo động lực làm việc đối với người lao động như trả lương thời gian, trả lương lũy tiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Tạo môi trường làm việc tốt hơn như triển khkai công tác môi trường 5S, sắp xếp xưởng gọn gàng

+ Có quy định vềthời gian làm việc

+ Thường xuyên đánh giá tình hình biến động lao động, và đềxuất biện pháp hạn chế lao động nghỉ việc trong ngày trong tháng

3.3.2 Giải pháp vềtiết kiệm chi phí xuất khẩu

Hình thức tạo nguồn hàng hiện nay của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng là nhập khẩu NVL thông qua các công ty bên Trung Quốc. Hình thức này có ưu điểm là nguồn hàng giá rẻ, được lòng tin của các khách hàng truyển thống, thời gian giao hàng nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc đang có dấu hiệu chất lượng kém dần, công ty bị phụ thuộc quá nhiều vào các chân mua hàng, khiến chi phí ngày càng tăng cao và bất ổn. Do vậy, khâu nguồn hàng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cần được quan tâm hiện nay

- Tìm kiếm các nguồn nhập khẩu nguyên liệu mới giá rẻ hơn Trung Quốc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng NVL, đây là một giải pháp đề ra hết sức khó khăn đối với công ty, cần một quá trình lâu dàiđủ đểchuyển đổi

- Có kế hoạch dự trù NVL cụ thểvà chính xác cho mỗi đơn hàng để chủ động sản xuất được tiến hành liên tục, vừa giảm thiếu được sựbiến động giá thị trường vừa giảm thiểu được nguồn nguyên liệu nhập kho

- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu với đối tác xuất khẩu vềnguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, tiến hành tiếp cận dần dần để có được lòng tin khách hàng

- Nguồn cung ứng NVL tại Trung Quốc khiến chi phí vận chuyển khá lớn. Để tiết kiệm chi phí công ty cần thiết lập các hợp đồng vận chuyển lâu dài ổn định hoặc một đội xe vận tải cho riêng mình nhằm tiết kiệm chi phí, nắm rõ chi phí, các thủtục liên quan đến vận chuyển

3.3.3 Giải pháp vềvốn và nâng cao hiệu quảsửdụng vốn

Vốn trong nền kinh tếthị trường được coi là dòng máu, là huyết mạch của doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quảsửdụng vốn là tiền đề để doanh nghiệp nâng cao cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển. Công ty hiện nay đang hầu hết tập trung vào

Trường Đại học Kinh tế Huế

hình thức vay nợ ngân hàng do tính chất của công ty cổ phần, dẫn tới chi phí trả lãi vay lớn, là sản phẩm may mặc thường trảtiền sau, dẫn đếnứ động vốn khiến hiệu quả sửdụng kém

Do đó, cần phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh:

+Lựa chọn nguồn tài trợ tốt nhất, xác định sốvốn hiện có, vốn cần bổ sung, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn

+Theo dõi các khoản nợ một các chi tiết, quản lý các khoản thu để hối thức khách hàng khi đến hạn, tránh trình trạng nợxấu, khó đòi

+ Tăng cường các biện pháp chiết khấu, giảm giá hàng hóa cho những khách hàng trảngay, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm

+ Trong các bản hợp đồng, công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán, đầy đủ các điều kiện liên quan

+ Thường xuyên kiểm tra nhu cầu thị trường để dự trữ nguồn nguyên liệu phù hợp trách bị ứ động, thường xuyên kiểm tra số lượng hàng hóa thu mua

3.3.4 Giải pháp vềthị trường

- Xem trọng công tác quy hoạch khách hàng phù hợp với năng lực, thiết bị tay nghềcủa lao động phải đảm bảo doanh thu thấp

- Xác định kếhoạch đơn hàng trước 3 tháng nhằm đảm bảo sản xuất liên tục - Cải thiện công tác chuẩn bị nguyên phụ liệu đảm bảo động bộ cho sản xuất, tránh công nhân phải chờviệc gây lãng phí trong sản xuất

- Xác định hiệu quả đơn hàng đảm bảo mục tiêu lợi nhuận bình quân trên 3%

giá FOB

- Cải thiện hoạt động của phòng kinh doanh, phòng kế hoạch thị trường, đánh giá năng lực của nhân viên và xây dựng chính sách đào tạo bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao kỹ năngnghiệp vụcho bộphận quan trọng này

3.3.5 Giải pháp cải thiện chiến lược marketing

- Tổ chức công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cho các đối tác, giúp khách hàng biết đến nhiều hơn các sản phẩm khác ngoài quần tây

- Đưa ra các mức giá hợp lý, cạnh tranh hơn so với đối thủ về sản phẩm mới để khách hàng có thịhiếu đối với sản phẩm mới

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.3.6 Giải pháp cải thiện mối quan hệkinh doanh

- Đưa ra mức chiếc khẩu, ưu đãi cho các khách hàng lớn truyền thống. Tạo mối quan hệkhắt khít và giữkhách hàng từchính chất lượng sản phẩm

- Lược bỏ các công đoạn phức tạp trong khâu xuất khẩu chỉ dành cho khách hàng mới nhưng vẫn giữsựnghiêm ngặt nhất định

3.3.7 Giải pháp cải thiện hoạt động sản xuất

- Tập trung vào việc giảm lãng phí trong sản xuất bao gồm lãng phí do không đồng bộ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị chuẩn bị kém, mặt bằng bố trí không phù hợp

- Sử dụng công cụ phân tích quy trình sản xuất, xác định thời gian sản xuất cho từng mã hàng, công tác phân công laođộng đảm bảo nguyên tắc các công đoạn cân đối và đúng theo thời gian quy trình

- Đào tạo và hướng dẫn thêm các công đoạn cho công nhân biết thêm nhiều kỹ năng, giúp cho chuyển sản xuất có đủ nguồn lực dựphòng và sẵn hàng giải quyết các nút thắt trong dây chuyền

- Giám sát chất lượng và triển khai công tác 3 không ( không nhận hàng lỗi, không may ra hàng lỗi và không được chuyển hàng lỗi) giáo dục ý thức có trách nhiệm và có chế tài đối với các công nhân sản xuất ra hàng lỗi vượt mức cho phép

- Công ty cần trảcông theo thời gian, theo công đoạn, theo thời gian để đảm bảo thuận lợi cho việc bố trí lao động, công bằng trong thu nhập được nhận, người lao động an tâm làm việc, tuy nhiên phải lưu ý việc trảcông theo thời gian cần phải nâng cao trìnhđộ quản lý cho đội ngũ chuyền trưởng

3.3.8 Giải pháp vềkỹthuật công nghệ

Công tác này tập trungở khâu chuẩn bịcho sản xuất như: tác nghiệp nguyên phụ liệu, phối màu, chỉ may, may mẫu khách hàng, duyệt mẫu. Công tác này chủ yếu thiếu năng lực phân tích và triển khai sản xuất

Hoạt động của kỹthuật là đơn vịnghiên cứu mẫu, phân tích chi tiết công đoạn, song phòng kỷthuật công nghệlại chưa xây dựng các quy định, thời gian sản xuất hợp lý

- Bốtrí nhân sựcùng tham gia sản xuất, hình thành teamwork có hiệu quả

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Đối với những công đoạn khó, nhà máy cần phải nghiên cứu trước khi đưa ra sản xuất đại trà hạn chếkhông gây ra lãng phí

- Tham mưu cho phòng kinh doanhđể xác định đơn giá ký với khách hàng, đảm bảo công tác kinh doanh có hiệu quả

3.3.9 Cải tiến mô hình sản xuất tinh gọn

Một trong những công cụ để tạo lợi thế cạnh tranh đối với các nhà máy sản xuẩ gia công may mặc là mô hình sản xuất tinh gọn

Qua phân tích SWOT ta tháy các khách hàng của công ty bao gồm các đơn hàng thay đổi mẫu mã, thời gian giao hàng gấp và chất lượng ngày càng cao vì vậy chỉ có mô hình sản xuất nhanh, tin gọn với giải quyết vấn đềnày

Thực trạng năng suất của công ty còn khá thấp so với các đơn vị cùng ngành nguyên nhân chính là mô hình sản xuất của công ty còn nhiều lãng phí, sản xuất với chi phí cao, tuy nhiên triển khai mô hình thành công này đòi hỏi năng lực và trình độ hệ thống phải được cải thiện thông qua chiến lược chức năng của từng bộ phận, lãng đạo công ty

+ Đánh giá những hạn chếtồn tại, các lãng phí tại các đơn vịsản xuất + Xây dựng phương án chuyển đổi cho từng giai đoạn

+ Đào tạo nhận thức về sự thay đổi, học tập các mô hình chuyển đổi đã thành công trong ngành

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

Là công ty sản xuất kinh doanh lĩnh vực dệt may lâu năm với quy mô sản xuất lớn, nguồn lao động dồi dào, Vinatex Đà Nẵng hiện đang nắm vững một vị trí trọng tâm ngành công nghiệp miền Trung. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không chỉ có chiếm lĩnh thị trường trong nước mà họcần phải tìmđược chỗ đứng cho mình trên thị trường quốc tế và chiếm lĩnh thị trường quốc tế. Với hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp sang Mỹ, Công ty CP Vinatex Đà Nẵng trong giai đoạn 3 năm 2015 – 2017 công ty đã không ngừng hoàn thiện, phát huy những thế mạnh sẵn có như: tình hình tài chính ổn định, quy mô lớn giúp sản xuất được nhiều với quy mô lớn, giải quyết được các đơn hàng lớn với thời gian ngắn, trình độ khoa học- công nghệ tiên tiến... từ đó nắm bắt được những cơ hội và từng bước đạt được thành công nhất định đó là:Sản lượng xuất khẩu qua các năm cũng tăng mạnh do công ty chú trọng mởrộng xuất khẩu, Kim ngạch xuất khẩu trong thời gian này không ngừng tăng góp phần vào kim ngạch của tập đoàn vươn lên là một trong những tập toàn dẫn đầu về xuất khẩu trong lĩnh vực dệt may, nhờ vậy công ty đã tạo thêm công ăn việc làm cho hàng trăm người lao động. Tuy nhiên lợi nhuận công ty lại giảm qua các năm nguyên nhân do việc không kiểm soát được một cách hiệu quả các khoản chi phí sản xuất khiến cho hiệu quảxuất khẩu không đạt hiệu quảcao. Công tác xuất khẩu của Vinatex vẫn bộc lộ nhiều hạn chế: nguồn lao động biến động qua các năm, số lượng lao động nghỉ việc ngày càng nhiều, công tác về thị trường còn hạn chế, trình độ nhân viên tiếp cận cái mới còn hạn chế.

Thị trường xuất khẩu luôn phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh gay gắt từ cả trong nước lẫn nước ngoài vừa phải cân bằng giữa sự gia tăng chi phí sản xuất trong nước, nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài và giá cảtừ đối tác nước ngoài để đảm bảo lợi nhuận, điều này đòi hỏi công ty phải luôn có sự thay đổi cho phù hợp, nâng cao hiệu quảxuất khẩu.