• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY VINATEX ĐÀ NẴNGTY CỔPHẦN DỆT MAY VINATEX ĐÀ NẴNG

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty .1 Môi trường vĩ mô

2.3.2 Môi trường vi mô

Môi trường vi mô của công ty theo Michal Porter bao gồm 5 lực lượng cạnh tranh đó là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thử tiềm năm, nhà cung cấp và sản phẩm thay thế

2.3.2.1 Khách hàng

Qua bảng thống kê kim ngạch xuất khẩu của công ty trong hai năm gần đây, tình hình xuất khẩu các đơn hàng gia công vẫn chủ yếu là thị trường Mỹ, tốc độ tăng trưởng 2017 tăng so với năm 2016 là 46,67%, tỷtrọng hàng xuất khẩu vào thị trường này là 70% cho thấy khách hàng lớn của công ty vẫn là Mỹ.

Hiện tại công ty có ba dòng sản phẩm chính đó là: quần tây, áo Jackets và hàng bảo hộ lao động

+ Sản phẩm quần tây:

Nhu cầu xuất khẩu bình quân hàng tháng là 350,000 sản phẩm/tháng, khách hàng gồm có: Superme International, Kizan International, Lanier Clothes, F &T Apparel.

LLC, Haggar Clothing CO. Đây là những khách hàng lớn, đầy tiềm năng và có thương hiệu khá mạnh, có thời gian hợp tác với công ty trên 10 năm. Trong đó Superme International là khách hàng lớn nhất hiện tại chiếm đến 54,71% và trong năm 2017 sản lượng là khách hàng này mua đến 1,083,475 SP với giá trị là 13,656,800 USD. Công ty hoàn toàn có lợi thếvềkinh nghiệm sản xuất, chất lượng và thời gian giao hàng

+ Sản phẩm áo Jacket

Đây là đơn hàng mang tính thời vụ thường bắt đầu từ tháng 3 kết thúc vào cuối tháng 10, vì vậy trong thời gian đầu và cuối năm các nhà máy thường thiếu đơn hàng, khách hàng đối với sản xuất mặt hàng này chủ yếu là các đối tác Trung Quốc: Tashin, Well David. Comtextile, Blumax những khách hàng này thường thiếu ổn định, đơn hàng mẫu mãđa dạng nên khó sắp xếp bốtrí sản xuất theo hướng chuyên môn hóa

+ Sản phẩm bảo hộ lao động:

Khách hàng của công ty hiện nay bao gồm: Sun S, Cho Ri đây là khách hàng Nhật Bản, sau thời gian hợp tác khách hàng tín nhiệm và ngàyổn định về nhu cầu đặt

Trường Đại học Kinh tế Huế

hàng, thị trường Nhật Bản rất khó tính, sản phẩm yêu cầu nghiên ngặt về chất lượng, môi trường sản xuất, vì vậy công ty luôn có ý thức và cải thiện sản phẩm để đáp ứng yêu cầu khách hàng.

Đối với thị trường Mỹdòng sản phẩm chủlực là quần tây chiếm gần như toànbộ lượng xuất khẩu tại công ty

Bng 2.7: Sản lượng và giá trhàng qun tây ca công ty Vinatex tcác khách hàng ti thị trường Mỹ (Năm 2017)

Khách hàng Sản lượng (SP) Giá trị(USD) Tỷtrọng về SL (%)

SUPERME INTERNATIONAL 1,083,475 13,656,800 54,71%

KIZAN INTERNATIONAL 550,494 4,108,250 16,46%

LANIER CLOTHES 156,874 2,664,237 10,67%

F & T APPAREL. LLC 744,603 2,701,713 10,83%

HAGGAR CLOTHING CO 221,803 1,830,759 7,33%

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty) Thách thức đối với nhóm khách hàng này là tình hình nguyên phụ liệu biến động và khó khăn do suy thoái kinh tế do đó giá cả gia công thường phải đàm phán và điều chỉnh theo từng thời điểm

Bng 2.8: Bảng phân tích đánh giá điểm mnh vàđiểm yếu của công ty đối vi thị trường M

Thị trường Mỹ

Điểm mạnh + Công ty có khả năng đáp ứng yêu cầu số lượng lớn đơn đặt hàng +Công ty đáp ứng được chất lượng ngày càng cao của khách hàng +Có năng lực tổchức sản xuất các đơn hàng thay đổi mẫu mã, kiểu dáng Điểm yếu +Năng suất lao động thấp nên giá ký với thị trường Mỹthấp, vì vậy lợi nhuận

không cao

+Không đáp ứng đầy đủyêu cầu trách nhiệm xã hội nên rủi ro cho việc đặt hàng

+Giao hàng không đúng hạn, rủi ro thiệt hại vềchi phí 2.3.2.2 Đối thcnh tranh

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1,785 doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, theo Thống kê của Bộ Công Thương doanh nghiệp xuất kkhaaru trên 3 triệu USD/tháng là 30 doanh nghiệp và Vinatex Đà Nẵng là đơn vị có quy mô trung bình

Trường Đại học Kinh tế Huế

với số lượng hơn 3000 công nhân, kim ngạch xuất khẩu bình quân là 2 triệu USD/tháng, số lượng sản xuất các sản phẩm các loại bình quân là 500,000 sản phẩm/tháng, đây là nhu cầu cần thiết cho hoạt động xuất khẩu, cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp để có được một thị trường mạnh như Mỹ.

Với sản phẩm chủlực của Mỹ là quần tây, do đặc tính của sản phẩm và yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải đầu tư với chi phí lớn từkhâu sản xuất đến khâu hoàn tất nên phân khúc thị trường này khá hạn hẹp, chỉ tồn tại rất ít doanh nghiệp tập trung cho sản phẩm này.

Hiện tại khu vực miền Trung gồm các doanh nghiệp sản xuất Hòa Thọ, công ty 29/3 là những doanh nghiệp rất mạnh mẽvềmặt hàng này nên tạo ra áp lực rất lớn đến công ty, là sựlựa chọn tốt cho các khách hàng thị trường Mỹ.

Vì vậy, để có lợi thế cạnh tranh đảm bảo đơn hàng cho sản xuất, ngoài việc đầu tư thiết bị, công ty còn phải quantâm đến hoạt động cải tiến chất lượng, giao hàng và thỏa mãn khách hàng. Hiện tài sản phẩm công ty được khách hàng chấp nhận và so sánh với các công ty khách về chất lượng có nhiều tiến bộ, tuy nhiên hoạt động cải tiến, hợp lý hóa sản xuất còn kém so với đối thủcạnh tranh.

Nhìn chung việc đánh giá đối thủcạnh tranh giúp công ty có được cái nhìn chính xác từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn, trong ngành gia công may mặc hầu hết các đối thủcạnh tranh thường sửdụng các phương thức cạnh tranh sau:

- Tập trung vào chất lượng, đào tạo lao động có kỷ năng cao hơn, doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến sự sống còn của công ty thông qua chính sách chất lượng, xem chất lượng là mục tiêu hàng đầu và quan trọng, chỉ có chất lượng tốt mới thểhiện đẳng cấp của doanh nghiệp

- Môi trường sản xuất: các doanh nghiệp đều tập trung cải thiện theo chương trình 5S: chăm lo đến sức khỏe người lao động, không tăng ca thêm giờ, nhà xưởng khang trang sạch đẹp. Đây là lợi thế khi khách hàng đến kiểm tra nhà máy, đáp ứng yêu cầu về tiêu chí môi trường và trách nhiệm xã hội đối với sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Mỹ, cho phép công ty có nhiều lựa chọn vềkhách hàng

- Đổi mới và đầu tư trang thiết bị: đây là xu thếtất yếu nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng, thiết bị hiện đại cho phép công ty có lợi thế cạnh trang về giá do năng suất lao động cao hơn cácdoanh nghiệp có thiết bịcũ lạc hậu

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tập trung vào chính sách người lao động, chính sách thường nhằmổn định lao động cho sản xuất, xem lao động là tài sản quý giá, giữ được lao động hằng năm là sự thành công lớn trong chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp nào có lao động ổn định thì có lợi thếtrong cạnh tranh đơn hàng

Trong quá trình xuất khẩu mặt hàng qua Mỹ, để cạnh tranh lại với các công ty khác Vinatex trong thời gian qua cũng đãđạt được những lợi thế cũng như những yếu điểm hơn các đối thủ. Đánh giá chủ yếu thông qua mặt hàng quần tây (mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Mỹ):

Bng 2.9: Bảng so sánh điểm mạnh và điểm yếu ca sn phm qun tây ca công ty so với đối thcnh tranh

Mặt hàng Công ty cổphần Vinatex Đà Nẵng

Đối thủcạnh tranh

Sản phẩm quần tây

Điểm mạnh

+ Chất lượng sản phẩmổn định + Có năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu khách hàng

+ Có nhà máy tại vùng xa,ổn định lao động

+ Đáp ứng được yêu cầu vềgiao hàng

+ Có năng lực sản xuất tốt hơn + Máy móc thiết bịhiện đại + Tài chính mạnh

+ Năng suất 14 chiếc/ ngày + Có mô hình sản xuất tinh gọn

Điểm yếu

+ Năng suất lao động chỉ đạt 12 chiếc, thấp hơn đối thủcạnh tranh + Máy móc thiết bịcũ, lạc hậu + Môi trường sản xuất chưa tốt + Chưa có mô hình sản xuất tinh gọn

+ Sản xuất với chi phí caohơn

+ Chất lượng trung bình + Giá ký thấp

+ Lao động thiếu và tập trung tại khi vực có thu nhập cao

(Nguồn: Nghiên cứu của sinh viên) 2.3.2.3 Nhà cung cp

Đểcó giá thành hợp lý tạo lợi thếcạnh tranh đểthu hút các khách hàng tại Mỹ, vì ngoài quan tâm đến chất lượng giá là yếu tố hàng đầu dẫn đến quyết định hợp tác. Do

Trường Đại học Kinh tế Huế

đó cần phải có chi phí đầu vào thấp, điều đó phụ thuộc vào khả năng đàm phám với nhà cung cấp. Công ty đang sửdụng hai phương thức sản xuất là gia công và phương thức sản xuất FOB (mua nguyên liệu để sản xuất và bán cho người mua), tuy nhiên công ty không có quyền lựa chọn nhà cung cấp, hầu hết các nguyên vật liệu đều do khách hàng chỉ định cung cấp (theo phương thức gia công) và nguyên liệu được chỉ định theo yêu cầu bên đặt hàng (phương thức FOB).

Hiện nay các nhà cung cấp chính của công ty chủ yếu là Trung Quốc và Đài Loan, họ có lợi thế về giá vì vậy cung cấp nguyên liệu với chất lượng kém điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và gây khó khăn cho sản xuất.

Để giảm thiểu rủi ro do chỉ định từnhà cung cấp, công ty đang đang thực hiện việc hệ thống kiểm soát chất lượng ngay từ khi nhập kho , kiểm tra 100% và phản hổi đến nhà cung cấp để kịp thời thay đổi hoặc bổ sung khi nguyên liệu chất lượng không đạt yêu cầu, trách tình trạng chậm tiến độ với khách hàng. Ngoài ra công ty đang chủ động giới thiệu các nhà cung cấp tại Việt Nam với chất lượng và giá tốt hơn cho các khách hàng bên Mỹ, song điều kiện này khó thành công do tình hình sản xuất nguyên vật liệu trong nước còn hạn chế và chưa thể cạnh tranh lại với Trung Quốc và các nước khác.

2.3.2.4 Sn phm thay thế

Mức độ ảnh hưởng là khá thấp do đó ngành dệt may không thể thiếu trong nhu cầu của con người, đặc biệt là với một quốc gia tiêu thụ hàng đầu thếgiới như Mỹvới mức chi tiêu dành cho hàng dệt may, thời trang khá cao, chiếm khoảng 20% tổng chi tiêu cho tiêu dùng và là nơi nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Hơn hết chưa có sản phẩm nào thay thếhàng thời gian nên Mỹbuộc phải nhập khẩu

2.3.2.5 Đối thtiềm năng

Bao gồm các doanh nghiệp tại các thành phố khác đang bị thu hẹp về quy mô, muốn mởrộng thị trường sang Đà Nẵng, một nơi đang ngày càng phát triển với lượng khách hàng nước ngoài đổvào ngày càng nhiều như các nhà máy ở: Huế, Quảng Ngãi, Bình Định,… Điển hình là: Garmex Sài Gòn, Blue Exchange, Nhà Bè,…những công ty lớn sẽlà mối đe dọa cho công ty khi được các khách hàng tại thị trường Mỹ để mắt đến.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngoài ra còn có cái công ty liên doanh nước ngoài có tiềm năng mạnh về tài chính cũng như kinh nghiệm đổ về Đà Nẵng.

Bng 2.10: Bng tng hp các nhân tố chính trong mô trường vi mô ca công ty Vinatex Đà Nẵng

Đối thủcạnh tranh hiện tại Đối thủtiềm năng

+ Các công ty đang sản xuất cùng mặt hàng quần tây, áo jacket,… như công ty may Hòa Thọ, 19/3,..

+ Các đối thủcạnh tranh có tiềm lực mạnh hầu hết tại các địa phương có nhà máy + Các đối thủcạnh tranh vềgiá, chất lượng, thời gian giao hàng

+ Các đối thủtừ nước ngoài như: ITG, Sport team, Resource VN

+ Các công ty tư nhân, cổphần tại HCM dự kiến mởrộng các nhà máy tại Miền Trung như: Blue Axchange, Tấn Minh,…

+ Các cơ sở tư nhân quy mô nhỏ dưới 200 công nhân

+ Các công ty liên doanh và nước ngoài

Khách hàng Nhà cungứng

+ Khách hàng truyển thống có thương hiệu như: Superme International, Kizan

International, Lanier Clothes, F&T Apparel.

LLC, Haggar Clothing CO

+ Yêu cầu cao vềchất lượng giao hàng và giá cạnh tranh

+ Xu thếthời trang thay đổi

+ Nguồn nguyên liệu: Do khách hàng chỉ định nguồn cung cấp từTrung Quốc, Đài Loan, công ty không có quyền lựa chọn + Lao động: Áp lực cạnh tranh rất mạnh + Lao động không có tay nghề, chưa qua đào tạo

+ Thiếu chính sách vềnguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm đội ngủquản lý, tổ trưởng, giám đốc và giám đốc nhà máy

Sản phẩm thay thế + Sản phẩm chống nhăm, windle free + Sản phẩm đường may không chỉ, hàng ép sim

+ Sản phẩm thay đổi kiểu dáng và số lượng nhỏ

2.4 Hiệu quảhoạt động xuất khẩu của công ty Vinatex Đà Nẵng