• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY

2.3. Đánh giá chung thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

2.3.2. Một số hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác kiểm soát chi đầu tư trên địa bàn huyện Bố Trạch còn có những hạn chế như sau:

2.3.2.1. Về cơ chế, chính sách

Cơ chế, chính sách thường xuyên thay đổi gây không ít khó khăn cho cán bộ kiểm soátchi trong cập nhật và áp dụng.

Quy trình kiểm soát chi đầu tư còn nhiều bất cập và chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi Nhà nước có sự thay đổi về cơ chế chính sách. Quy trình chưa bao quát hết các nội dung kiểm soát chi đầu tư, còn nằm ở nhiều văn bản khác nhau như kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB nguồn vốn trong nước, kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB nguồn vốn ngoài nước, kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB nguồn vốn TPCP, kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, các quy định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn, các văn bản còn chồng chéo

Trường Đại học Kinh tế Huế

chưa thống nhất với nhau..., đã khiến quá trình thanh toán thiếu thống nhất, khó khăn trong việc tra cứu, đối chiếu.

2.3.2.2. Về phíaKBNN huyện Bố Trạch

* Công tác tổ chức nhân sự

Việc bố trí 2 cánbộ thực hiện kiểm soát chi với một khối lượng công việc rất lớn đãảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác kiểm soát chi.

* Công tác phân cấp kiểm soát chi đầu tư

Thứ nhất, việc kiểm soát chi đầu tư dự án bằng nhiều nguồn vốn, nhiều cấp ngân sách mặc dù đã có quyđịnh của KBNN trên nguyên tắc nếu KBNN tỉnh kiểm soát hồ sơ thì KBNN huyện nơi có nguồn vốn tham gia đầu tư dự án chỉ thực hiện chuyển tiền tạm ứng, thanh toán trên cơ sở kết quả kiểm soát chi của KBNN tỉnh và ngược lại. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trên thực tế, vẫn còn tình trạng cả KBNN tỉnh và KBNN huyện cùng yêu cầu CĐT gửi hồ sơ thanh toán của cùng một dự án, điều đó gây khó khăn cho CĐT trong việc lập và gửi hồ sơ thanh toán đến KBNN, công tác đối chiếu, quyết toán VĐT công trình hoàn thành gặp nhiều khó khăn.

- Thứ hai, chưa thực hiện phân cấp cho KBNN các huyện kiểm soát thanh toán những dự án do cấp tỉnh quyết định đầu tư mặc dù tỷ trọng nguồn vốn thuộc ngân sách huyện tham gia chiếm tỷ trọng lớn..

* Việc ứng dụngcông nghệ thông tin

Công tác kiểm soát chi đầu tư trong hệ thống KBNN nói chung và đối với KBNN Quảng Bình nói riêng hiện nay đang được sự hỗ trợ từ lĩnh vực công nghệ thông tin rất lớn, song việc xây dựng và triển khai các chương trình ứng dụng còn chậm,thụ động, chủ yếu sử dụng các phần mềm do Cục công nghệ thông tin KBNN viết, chưa có những phầm mềm cải tiến hỗ trợ công tác kiểm soát, thanh toán, công tác kết xuất báo cáo tại địa phương.

Trình độ và năng lực sử dụng công nghệ thông tin phục vụ tác nghiệp các hoạt động nghiệp vụ kiểm soát chi cũng như kế toán nhà nước của cán bộ KBNN huyện Bố Trạch vẫn còn hạn chế, vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát chi vốn ĐTXDCB.

Trường Đại học Kinh tế Huế

*Về tổng hợp báo cáo và cung cấp thông tin

Chương trình ĐTKB-LAN chưa thân thiện với người sử dụng, quy trình nhập số liệu phức tạp, rườm rà, tra cứu thông tin quá nhiều màn hình, nhiều thông tin trùng lắp gây mất thời gian cho người thực hiện mà hiệu quả khai thác thông tin không cao. Khi chế độ thay đổi việc nâng cấp sửa đổi chương trình thiếu tính đồng bộ. Chương trình ĐTKB-LAN không kết nối và tích hợp được với hệ thống TABMIS. Đồng thời với việc triển khai chương trình THBC-ĐT từ đầu năm 2014 nhằm phục vụ cho công tác thông tin, báo cáo về quản lý và kiểm soát chi đầu tư, tuy nhiên dẫn đến tình trạng tăng khối lượng nhập liệu vào chương trình, mất nhiều thời gian của cán bộ kiểm soát chi.

* Việc chấp hành chế độ chính sách, quy trình, thủ tục

Việc chấp hành Quy trình kiểm soát chi đầu tư của một số cán bộ chưa cao;

tình trạng lưu thừa, thiếu hồ sơ, chứng từ theo quy định còn thường xuyên xảy ra;

cán bộ giải quyết công việc theo kinh nghiệm, chưa nắm bắt chính sách, chế độ mới, giải quyết công việc còn chậm so với thời gian quy định; chưa tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB.

*Về công tác đối chiếu số liệu để cấp phát, quyết toán đối với các dự án thực hiện kéo dài qua nhiều năm

Mặc dù theo quy định hiện hành, thời gian thực hiện các công trình nhóm C là 24 tháng nhưng một số công trình vốn bố trí manh mún, kéo dài qua nhiều năm;

mặt khác vì điều kiện phòng làm việc chật hẹp nên các hồ sơ năm cũ phải cất trữ vào kho. Điều này ảnh hưởng khó khăn đến cán bộ kiểm soát chi trong việc đối chiếu số liệu để tiếp tục cấp phát trả nợ hoặc để quyết toáncông trình hoàn thành.

2.3.2.3. Về phía các cơ quan chức năng liên quan

* Đối với phòng Tài chính-Kế hoạchhuyện Bố Trạch:

Theo quy định, sau khi có thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho dự án, thì cơ quan Tài chính phải thực hiện nhập kế hoạch vốn vào chương trình Tabmis để KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán, tuy nhiên việc nhập kế hoạch vốn của cơ quan Tài chính chưa kịp thời, thậm chí có những trường hợp nhập dự toán nhầm lẫn giữa nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư, dẫn đến công tác kiểm soát thanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

toán của KBNN gặp nhiều khó khăn trong khâu đối chiếu kế hoạch vốn, giải quyết thanh toán cho các công trình, dự án bị chậm so với thời gian quy định.

Việc lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn ĐTXDCB hàng năm còn chưa sát với tình hình thực tế, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, việc điều chỉnh nguồn vốn vẫn xảy ra nhiều. Các quyết định điều chĩnh kế hoạch vốn không gửi đầy đủ cho Kho bạc làm cán bộ Kho bạc thụ động trong việc thanh toán.

* Đối với các Chủ đầu tư: Việc triển khai thực hiện dự án còn chậm; chưa có biện pháp phối hợp, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, dẫn tới việc đến cuối năm các dự án mới có khối lượng hoàn thành, các CĐT chủ yếu tập trung hồ sơ thanh toán mang đến Kho bạc vào những thời điểm cuối năm, gây quá tải cho cán bộ kiểm soát chi, ảnh hưởng tới chất lượng và thời gian kiểm soát hồ sơ.

- Chưa tích cực phối hợp với KBNN huyện Bố Trạch trong việc thu hồi vốn tạm ứng, mặc dù nhiều dự án đã có khối lượng hoàn thành đủ để thu hồi hết vốn tạm ứng nhưng CĐT đưa ra nhiều lý do để chây ỳ trong việc hoàn tạm ứng. Điều này dẫn đến nhiều dự án có số dư tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.

- Một số CĐT là UBND xã năng lực quản lý vốn ĐTXDCB còn nhiều hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào ban quản lý dự án, nhà thầu làmảnh hưởng không nhỏ đến tình hình quản lý các công trìnhđầu tư XDCB.

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư xây