• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM & SX H.PRO

2.1.3. Đặc điểm về nguồn lực của công ty

Bảng 2.1: Tình hình lao động Công ty qua 3 năm (2016-2018)

Cơ cấu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Người % Người % Người % Người % Người %

Tổng LĐ 20 100 24 100 29 100 4 20 5 20,8

Cơ cấu theo giới tính

LĐ nam 17 85 21 87,5 25 86,2 4 23,5 4 19

LĐ nữ 3 15 3 12,5 4 13,8 0 0 1 25

Cơ cấu theo trình độ

ĐH, CĐ 9 45 9 37,5 10 34,5 0 0 1 11,1

LĐPT 11 55 15 62,5 19 65,5 4 36,4 4 26.6

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)

Công ty có số lượng nhân viên không nhiều, do đó bộ máy tổ chức của Công ty không quá phức tạp. Tuy nhiên do nhu cầu mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa, Công ty vẫn không ngừng tuyển dụng và đào tạo lao động.

Trong vòng 3 năm từ 2016 đến 2018, lực lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Năm 2016, Công ty có số lượng lao động là 20 nhân viên, đến năm 2017 đã tăng lên 24 nhân viên, tăng 20% so với năm 2016. Tính đến năm 2018, Công ty có tổng cộng 29 nhân viên, tăng 20,8% so với năm 2017. Trong đó có hơn 80% là lao động nam. Lao động nữ của Công ty tập trung làm việc tại Phòng Kế toán và Tổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

chức Hành chính. Còn lại Phòng Kinh doanh và Bộ phận sản xuất toàn bộ là lao động nam. Một điều nữa là, Bộ phận sản xuất chiếm phần lớn trong tổng số lao động của Công ty. Những đặc điểm này được coi là phù hợp vì Công ty chủ yếu là sản xuất buôn bán sơn gỗ PU, vì thế cần nhiều lao động nam để tham gia vào quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm.

Năng suất lao động của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn hóa, chuyên môn, năng lực... của đội ngũ lao động. Tại Công ty TNHH TM & SX H.PRO, lực lượng lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng là 9 người, chiếm 45% vào năm 2016.

Năm 2017, số lượng lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng của Công ty vẫn không đổi, đến năm 2018 thì số lượng này tăng thêm 1 người, chiếm 34,5% đội ngũ lao động.

Trong 3 năm này, lực lượng lao động phổ thông của Công ty cũng tăng dần qua các năm. Năm 2016 Công ty có 11 lao động phổ thông, chiếm 65% lực lượng lao động, năm 2017 là 15 người và chiếm 62,5%. Năm 2018, Công ty tăng thêm 4 lao động phổ thông, chiếm 65,5% lực lượng lao động. Qua đây, ta có thể thấy được, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng của Công ty còn khá thấp, chưa đạt được một nửa đội ngũ lao động. Lý do bởi vì lực lượng lao động của Công ty chủ yếu làm việc tại Bộ phận sản xuất, bộ phận này thường không có yêu cầu cao về trình độ lao động. Tuy nhiên, về lâu về dài thì đây là một điểm hạn chế của Công ty. Trình độ lao động thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, đồng thời, lao động khó có thể tiếp thu, vận dụng các phương pháp, dây chuyền sản xuất mới. Ngoài ra, khó có thể vận dụng linh hoạt và sáng tạo ra các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất nếu không có trình độ văn hóa nhất định. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường của Công ty sau này.

Nhìn chung, với quy mô tương đối nhỏ như hiện nay của Công ty, đội ngũ lao động của Công ty TNHH TM & SX H.PRO đã hết sức cố gắng mang lại cho doanh nghiệp những thành tựu nhất định. Lợi thế của Công ty đó là đội ngũ lao động có sự gắn kết chặt chẽ, hiểu biết và có mối quan hệ tốt với nhau. Tuy nhiên, lực lượng lao động lại thiếu khả năng sáng tạo, phần lớn chịu sự điều hành của cấp trên. Công ty nên có chính sách thích hợp để củng cố đội ngũ lao động, phát huy tinh thần sáng tạo để từ đó tạo điều kiện ổn định kinh doanh, mở rộng thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3.2. Đặc điểm nguồn vốn và tài sản

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty trong giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Giá trị

% Giá

trị

% Giá

trị

% 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

TỔNG TÀI SẢN

15.376 100 19.255 100 23.712 100 3.849 25,03 4.487 23.34 Tài sản ngắn

hạn

10.904 70,91 11.629 60,5 13.828 58,31 725 6,65 2.199 18,9 1. Tiền và các

khoản tương đương

1.046 6,8 1.937 10,07 2.250 9,5 891 85,18 313 16.16

2. Các khoản phải thu ngắn hạn

6.539 42,52 7.936 41,27 9.982 42,09 1.397 21,36 2.046 25,78

3. Hàng tồn kho 3.319 21,58 1.756 9,13 1.596 6,73 -1.563 -47,09 -160 -9,11 Tài sản dài hạn 4.472 29,09 7.596 39,5 9.9884 41,7 3.124 69,85 2.228 30,12 1. Tài sản cố

định

1.476 9,6 2.701 14,04 3.512 14,81 1.225 83 811 30,02 2. Các khoản

phải thu dài hạn

2.833 18,4 4.702 24,46 5.980 25,21 1.869 66 1.278 27,18 3. Tài sản dài

hạn khác

163 1,06 193 1 392 1,65 30 18,4 811 103,12

NGUỒN VỐN 15.376 100 19.255 100 23.712 100 3.849 25,03 4.487 23,34 Nợ phải trả 9.747 63,4 12.398 64,5 16.131 68,03 2.651 27,2 3.733 30,11 1. Nợ ngắn hạn 7.219 46,9 9.374 48.76 12.768 53,85 2.155 29,9 3.394 36.2 2. Nợ dài hạn 2.528 16,44 3.024 15,74 3.363 14,18 496 19,62 339 11,21 Vốn chủ sở hữu 5.629 36,6 6.827 35,5 7.581 31,97 1.198 21,28 754 11,04

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty tăng qua các năm. Năm 2016. Công ty có tổng tài sản là 15376 triệu, đến năm 2017 là 19255 triệu, tăng 3849 triệu, tương đương với tăng 25,03% so với năm 2016. Năm 2018, tổng nguồn vốn Công ty đạt 23712 triệu, tăng 4487 triệu và 23,33% so với năm 2017.

Trong tổng nguồn vốn của Công ty, nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn chủ sở hữu, và tỷ lệ này lại tăng dần trong giai đoạn 2016, cụ thể năm 2016, nợ phải trả chiếm tỷ lệ 63,4%, năm 2017 số nợ phải trả là 12398 triệu, chiếm 64,5% tổng nguồn vốn, tăng 27,22% so với năm 2016. Đến năm 2018, nợ phải trả tăng thêm 3733 triệu, tương đương tăng thêm 30,11% so với năm 2017. Đây là vấn đề đáng lưu ý của Công ty.

Trong tổng tài sản của Công ty qua các năm 2016, 2017 và 2018 thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Cụ thể năm 2016, tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm 70,91%, năm 2017 chiếm 60,5% và năm 2018 là 58,31%. Qua đây ta thấy được tài sản ngắn hạn của Công ty giảm dần trong giai đoạn này. Điều này đồng nghĩa với việc tài sản dài hạn của Công ty đang tăng dần theo từng năm trong giai đoạn 2016-2018. Nguyên nhân chính của việc tăng lên về tài sản dài hạn của Công ty là do trong giai đoạn này Công ty đã đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất của Công ty.

Đi sâu vào phân tích bảng trên, ta có thể nhận thấy rằng, hàng tồn kho của Công ty giảm dần trong giai đoạn này. Năm 2016 số lượng hàng tồn kho là 3319 triệu, năm 2017 là 1756 triệu, giảm 1596 triệu, tương ứng với giảm 47,09% so với năm 2016.

Đến năm 2018, số hàng tồn kho của Công ty vẫn tiếp tục giảm, chỉ còn 1596 triệu, giảm 9,11% so với năm 2017.

Một vấn đề cần chú ý nữa trong tổng tài sản là tỷ trọng các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần qua các năm, kể cả phải thu ngắn hạn và thu dài hạn. Năm 2016, tổng khoản phải thu của Công ty là 9372 triệu, chiếm tỷ trọng 60,95%, năm 2017 chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng 65,74% và đến năm 2018 chiếm 67,31% trong tổng tài sản của Công ty. Điều này là mối lo to lớn cho Công ty trong việc quay vòng vốn, đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế