• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ CHẤT

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng

2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng giai

2.1.7.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng

SeABank-Đà Nẵng còn thấp. Nhưng việc huy động từ các TCTD có lãi suất cao hơn huy động từ dân cư nên việc hạn chế loại tiền gửi này cũng là một điều tốt. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ để mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các TCTD. Vìđó cũng là một trong những mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Năm 2017 quy mô các khoản đi vay của ngân hàng là 62.349 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 29,15% so với năm 2016, tương ứng tăng 14.074 triệu đồng. Sang năm 2018 thì khoản đi vay này tăng lên 30,04% so với năm 2017 ứng với số tiền là 18.177 triệu đồng.

Qua đây cho thấy ngoài nhận tiền gửi thì SeABank-Đà Nẵng còn có nguồn khác nữa để đảm bảo khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình.

Nhìn chung, kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh đạt kếtquả tăng trưởng qua các năm, chi nhánh đã nắm bắt được tâm lý thị trường, đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý, mức lãi suất đa dạng cạnh tranh giúp cho ngân hàng huy động được một lượng vốn khá lớn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình, bên cạnh đó tăng tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Với sự tăng lên nhanh chóng của lượng tiền gửi như vậy đãđóng góp làm cho nguồn vốn huy động tại ngân hàng tăng lên tương đương.

2.1.7.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng giai

SVTH: Nguyn Thị Anh Thơ 41

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH TMCP SeABank- chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018

(ĐVT: Triệu đồng)

(Nguồn: Phòng kế toán NH TMCP SeABank-Chi nhánh Đà Nẵng) Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Thu nhập 107.201 100 118.790 100 136.456 100 11.589 10,81 17.666 14,87

Thu nhập từ lãi 100.463 93,73 107.546 90,53 122.796 89,99 7.083 7,05 15.250 14,17

Thu nhập từ dịch vụ 2.653 2,47 4.183 3,52 6.775 4,97 1.530 57,67 2.592 61,96

Kinh doanh ngoại hối 2.517 2,34 4.455 3,75 3.885 2,84 1.938 77 -570 -12,8

Thu từ hoạt động khác 1.568 1,46 2.606 2,20 3.000 2,20 1.038 66,2 394 15,11

Chi phí 98.091 100 112.880 100 111.245 100 14.789 15,08 -1.635 -1,47

Chi phí trả lãi tiền gửi 72.923 74,35 86.995 77,07 91.630 82,36 14.072 19,3 4.635 5,32

Chi phí dự phòng 9.153 9,33 9.268 8,21 8.095 7,28 115 1,26 -1.173 -12,65

Chi phí hoạt động 16.015 16,32 16.617 14,72 11.520 10,36 602 3,76 -5.097 -30,67

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.5 ta thấy,

Tổng thu nhập:

Qua bảng sốliệu ta thấy, tổng thu nhập của SeABank-chi nhánh Đà Nẵng tăng đều qua các năm. Trong năm 2017 đạt 118.790 triệu đồng tăng 11.589 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng cường 10,81%. Trong năm 2018 đạt 136.456 triệu đồng, tăng 17.666 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷlệ tăng trưởng 14,87%. Trong đó, thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 90% tổng thu nhập. Năm 2017 thu nhập từ lãi là 107.546 triệu đồng chiếm tỷtrọng 90,53% tổng thu nhập và tăng 7,05% so với năm 2016. Thu nhập từ lãi chiếm tỷtrọng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng hoạt động tốt, đặt biệt công tác huy động đạt hiệu quả. SeABank- Đà Nẵng có những chính sách hợp lý và cân đối giữa lãi suất cho vay và huy động để đạt được mức lãi tín dụng cao. Hoạt động cho vay chủ yếu là các hợp đồng vay ngắn hạn. Sang năm 2018 thu lãi từ hoạt động cho vay vẫn tăng và tăng 15.250 triệu đồng so với 2017.

Bên cạnh nguồn thu lãi, ngân hàng có 3 nguồn thu nữa là thu từ dịch vụ, thu từ kinh doanh ngoại hối và thu nhập khác. Đối với thu từ dịch vụ năm 2017 là 4.183 triệu đồng tăng đáng kể so với năm 2016 tỷ lệ tăng là 57,67%. Thu từ kinh doanh ngoại hối đạt 4.455 triệu đồng vào năm 2017, tăng 1.938 triệu đồng so với năm 2016. Ngoài ra, nguồn thu khác chiếm tỷlệ 1 đến 3% tổng thu nhập, cũng đóng góp một phần đáng kểvào nguồn thu nhập của ngân hàng.

Nhìn chung đây là nguồn thu chiếm tỷtrọng chưa cao trong tổng thu nhập nhưng đó là những thu nhập từ sản phẩm dịch vụcủa ngân hàng đáp ứng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Các nguồn thu nhập này đều tăng qua các năm.

Tổng chi phí

Song song với thu nhập thì chi phí cũng tương tự. Tổng chi phí năm 2017 tăng 14.789 triệu đồng tương ứng với tỷlệ 15,08% so với năm 2016, tuy nhiên sang năm 2018 tại có xu hướng giảm so với năm 2017 là giảm 1.635 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1,47%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong đó, chi phí trảlãi chiếm tỷtrọng cao nhất trên 80% tổng chi phí của chi nhánh, là nguồn mà ngân hàng phải chi trảcho những khoản vay huy động của mình. Bên cạnh đó, chi phí dự phòng và chi phí hoạt động cũng tăng đều qua 2 năm 2016 và 2017, tuy nhiên lại giảm vào năm 2018. Chính vì vậy, mà tổng chi phí của năm 2018 lại giảm 1.635 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng với tỷlệgiảm 1,47%.

Nhìn chung, mặc dù kinh tế xã hội cả nước nói chung và Đà Nẵng nói riêng trong giai đoạn 2016-2018 có nhiều biến động song có được kết quả này chứng tỏ SeABank-Đà Nẵng đã có những chiến lược phát triển hoạt động có hiệu quả. Kết quả này cũng khẳng định được sự nổlực trong quản lý của ban giám đốc cũng như toàn thể đội ngũ nhân viên của chi nhánh để luôn giữ vững được vịthếcủa mình và phát huy hơn nữa những kết quả đạt được.

Tóm lại, qua việc xem xét tình hình chung của SeABank-chi nhánh Đà Nẵng từ hoạt động huy vốn, hoạt động cho vay và kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây cho ta thấy SeABank-Đà Nẵng hoạt động kinh doanh hiệu quả và đạt được lợi nhuận.

2.2. Phân tích đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của Chi nhánh qua ý kiến của khách hàng cá nhân