• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ CHẤT

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng

2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng giai

2.1.7.1. Tình hình hoạt động huy động vốn tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn Thị Anh Thơ 37

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động huy động vốn tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng kế toán NH TMCP SeABank-Chi nhánh Đà Nẵng) Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Nhận tiền gửi 1.262.803 96,49 1.982.414 96,89 3.112.097 98,28 719.611 56,99 1.129.683 57,01 Tiền gửi dân cư 762.987 58,30 1.295.724 63,33 2.200.432 68,79 532.737 69,82 904.708 70,09 Tiền gửi của TCKT 398.672 30,46 552.238 26,99 764.956 23,91 153.566 38,52 212.718 38,62 Tiền gửi của TCTD

khác

101.144 7,73 134.452 6,57 178.728 5,58 33.308 32,93 44.276 33,02

2. Phát hành GTCG 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3. Đi vay 48.257 3,51 62.349 3,11 80.526 1,7 14.074 29,15 18.177 30,04

Tổng nguồn vốn 1.311.078 100 2.044.763 100 3.189.021 100 733.685 55,96 1.144.258 56,01

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.4ta thấy,tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Năm 2016 chi nhánh huy động được 1.311.078 triệu đồng, sang năm 2017 mặc dù kinh tế còn khó khăn nhưng tổng vốn huy động là 2.044.763 triệu đồng, tăng 733.685 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 55,96%. Nguyên nhân là do lãi suất của Ngân hàng đưa ra là khá hợp lý với người gửi tiền, do đó đã thu hút được khách hàng. Tính đến cuối năm 2018 là 3.189.021 triệu đồng tăng 1.144.258 triệu đồng so với năm 2017, tương đương tăng 56,01%. Mức tăng này cao hơn so với năm 2017, mức tăng trưởng này là khá ổn định.

Điều này có thể được giải thích bởi những tháng đầu năm 2018 lãi suất có nhiều biến động do cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng khiến một lượng nhỏ nguồn vốn huy động chảy từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Những điều trên khiến ngân hàng gặp không ít khó khăn trong huy động để cạnh tranh với ngân hàng khác.

Tuy nhiên, để đạt được những kết quả tăng trưởng trên là do SeABank-Đà Nẵng không thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến với mình, mà luôn chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. Thu hút nhiều khách hàng mới bằng nhiều cách như: tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị, khuyến mãi, đề ra chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý, thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt, tăng cường phát triển khoa học công nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường…

Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động, ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn qua các năm.

Trước hết là tiền gửi từ dân cư. Đây là loại hình chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lượng tiền gửi. Năm 2016, lượng tiền gửi từ dân cư đạt 762.987 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 58,30%. Bước sang năm 2017, lượng tiền gửi từ dân cư đạt 1.295.724 triệu đồng, tăng 532.737 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 69,82% so với năm 2016. Xét đến cơ cấu các nguồn vốn huy động, tiền gửi từ dân cư năm 2017 chiếm tỷ trọng 63,33%. Năm 2018 tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh đạt 3.189.021 triệu đồng, đóng góp cho sự tăng trưởng mạnh đó cũng chính là lượng tiền gửi từ dân cư của năm 2018 đat 2.200.432 triệu đồng, tăng 904.708 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 70,09% so với năm 2017. Kết quả đạt được là do chi nhánh đã nắm bắt được đặc tính của người dân là cần mẫn và tiết kiệm,

Trường Đại học Kinh tế Huế

mong muốn bảo đảo an toàn cho khoản thu nhập mình kiếm được cũng như được hưởng nhiều lợi ích, vừa đảm bảo tốt mục đích tích lũy của mình vừa được hưởng lãi và được ngân hàng bảo uản an toàn, tiện lợi khi rút và nộp thêm vào. Chi nhánh đãđẩy mạnh hoạt động quảng cáo dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa ra nhiều gói sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu khác nhau của người dân, đưa ra mức lãi suất hấp dẫn cạnh tranh cũng như chương trình khuyến mãi tăng thưởng hấp dẫn. Chính những nỗ lực đó đã giúp chi nhánh huyđộng được một lượng vốn đáng kể từ dân cư trên địa bàn và tạo được niềm tin đối với khách hàng.

Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng thứ 2 của chi nhánh là tiền gửi của TCKT. Lượng tiền này cũng đạt mức tăng qua các năm, và ngày càng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu huy động vốn của chi nhánh. Tuy nhiên, tỷ trọng qua từng năm lại giảm vì đa phần lượng tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh qua các năm. Năm 2016 đạt 398.672 triệu động chiếm 30,46% và năm 2017 là 552.238 triệu đồng chiếm 26,99% và năm 2017 tăng 153.566 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38,62% so với năm 2016.

Năm 2018, tiền gửi từ TCKT đạt 764.956 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23.91% và tăng 212,718 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38,62% so với năm 2017. Đặc điểm của loại tiền này là thường là ngắn hạn, là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị kinh tế sau một chu kì sản xuất kinh doanh thu hồi và được gửi vào trong ngân hàng với mục đích chủ yếu là phục vụ thanh toán, mua nguyên vật liệu hay trả lương cho công nhân…

Nguồn vốn này thường không ổn định vì có thể bị rút ra bất cứ lúc nào doanh nghiệp cần.

Để thu hút nguồn vốn này CN đã áp dụng nhiều biện pháp kết hợp như trả lãi với lãi suất không kì hạn, đưa ra các lợi ích cho người đại diện DN gửi tiền, đẩy mạnh hoạt động và rút ngắn thời gian thanh toán.

Bên cạnh 2 nguồn vốn trên, CN còn huy động vốntừ tiền gửi của TCTD và đi vay.

Dựa vào bảng ta thấy, lượng tiền gửi của TCTD cũng tăng đều qua các năm. Tiền gửi của TCTD năm 2017 đạt 134.452 triệu đồng, tăng 33.308 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 32,93% so với năm 2016. Năm 2018 đạt 178.728 triệu đồng, tăng 44.276 triệu đồng,

Trường Đại học Kinh tế Huế

SeABank-Đà Nẵng còn thấp. Nhưng việc huy động từ các TCTD có lãi suất cao hơn huy động từ dân cư nên việc hạn chế loại tiền gửi này cũng là một điều tốt. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ để mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các TCTD. Vìđó cũng là một trong những mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Năm 2017 quy mô các khoản đi vay của ngân hàng là 62.349 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 29,15% so với năm 2016, tương ứng tăng 14.074 triệu đồng. Sang năm 2018 thì khoản đi vay này tăng lên 30,04% so với năm 2017 ứng với số tiền là 18.177 triệu đồng.

Qua đây cho thấy ngoài nhận tiền gửi thì SeABank-Đà Nẵng còn có nguồn khác nữa để đảm bảo khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình.

Nhìn chung, kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh đạt kếtquả tăng trưởng qua các năm, chi nhánh đã nắm bắt được tâm lý thị trường, đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý, mức lãi suất đa dạng cạnh tranh giúp cho ngân hàng huy động được một lượng vốn khá lớn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình, bên cạnh đó tăng tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Với sự tăng lên nhanh chóng của lượng tiền gửi như vậy đãđóng góp làm cho nguồn vốn huy động tại ngân hàng tăng lên tương đương.

2.1.7.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH TMCP SeABank-chi nhánh Đà Nẵng giai