• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Huế trong gia đoạn 2017 – 2019

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Huế trong gia đoạn

Sự biến động của nền kinh tế trong làm cho thị trường tài chính trong nước gặp không ít khó khăn, bên cạnh đó sựcạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, do đó việc ngân hàng Techcombank Huế tăng chi phí huy động vốn trong giai đoạn này là khá phù hợp, đảm bảo cho hoạt động chủyếu trong ngành kinh doanh này là hoạt động huy động.

Trong giai đoạn năm 2017 – 2019 lợi nhuận của chi nhánh Techcombank Chi nhánh Huế tăng cao, năm 2017 tăng 38,5%, đến năm 2019 chỉ tiêu này tăng 37,3%.

Với những thế mạnh của một ngân hàng đi đầu về công nghệ, Techcombank mặc dù mới vào thị trường Huếsong lại bắt kịp một cách nhanh chóng, am hiểu thị trường và tận dụng ưu thế của đội ngũ nhân viên trẻ để ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường Huế.

Bảng 2.2. Tình hình tài sản- nguồn vốn tại Techcombank Huế qua 3 năm 2017–2019

Đơn vị: Tỷ đồng Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 So sánh

Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1. Tài sản 2.715 100 3.732 100 4.479 100 1.017 37,5 747 20

Tiền tại quỹ tiền mặt 11 0,4 13 0,3 21 0,5 2 17,6 8 63

Cho vay khách hàng 637 23,5 875 23,4 1.000 22,3 238 37,4 125 14

Tài sản cố định 12 0,4 17 0,5 26 0,6 5 4,07 9 54

Tài sản có khác 2.055 75,7 2.828 75,8 3.432 76,6 773 37,6 604 21 2. Nguồn vốn 2.715 100 3.732 100 4.479 100 1.017 37,5 747 20 Tiền gửi của khách hàng 2.630 96,9 3.591 96,2 4.316 96,4 961 36,5 725 20

Phát hành giấy tờ có giá 0 0 0 0 0 0 - - -

-Các khoản nợ khác 47 1,7 70 1,9 78 1,7 23 48,9 8 11

Vốn và các quỹ 38 1,4 71 1,9 85 1,9 33 86,8 14 20

(Nguồn: Phòng DVKH Techcombank Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong ba năm 2017- 2019 tổng tài sản và nguồn vốn của Techcombank tăng lên đáng kể.

- Vềtài sản: Trong năm 2018 tăng 37,5 % tương ứng 1017 triệu đồng so với năm 2017, đến năm 2019 tổng tài sản của Techcombank Huế tăng 20% so với năm 2018 đạt con số 747 triệu đồng. Trong cơ cấu tài sản của chi nhánh thì tài sản có khác (bao gồm các tài sản thuộc công cụ, dụng cụ, vốn góp tài trợ, tài sản nợ đã xử lý, thanh toán liên ngân hàng…) chiếm tỉ trọng 75,7% năm 2017; 75,08 % trong năm 2018, đến năm 2019 tăng lên 76,6%. Tiếp theo là các khoản cho vay khách hàng với tỷ trọng 23,4% năm 2018 và giảm dần xuống 22,3% năm 2019, tiền mặt tại quỹchiếm 0.4% (2017) với cơ cấu tài sản này cho thấy Techcombank Huếlà một chi nhánh hoạt động tín dụng mạnh mẽvà sôi nổi trong mối quan hệ với các tổchức đơn vị đầu tưvà hoạt động liên ngân hàng. Trong giai đoạn này khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tưcho các tổchức kinh tếcũng nhưnhu cầu vốn cho tiêu dùng xã hội chi nhánh Techcombank cũng đẩy mạnh tiền gửi tiết kiệm và cho vay.

- Về nguồn vốn: tổng nguồn vốn trong năm 2018 đạt 3,732 triệu đồng tăng trên 1017 triệu đồng tương ứng với 36,5% so với năm 2017, năm 2019 đạt trên 4479 triệu đồng tăng gần 747 triệu đồng tăng (20 %) so với năm 2018. Trong tổng nguồn vốn thì lượng vốn huy động vốn chiếm tỷtrọng cao nhất với 96,9% năm 2017 và giảm xuống 96 % năm 2018, và năm 2019 giảm xuống 96,4% không đáng kể, sau đó là các khoản nợ khác chiếm 1,7% năm 2017 và giảm xuống 1,9% năm 2018, còn lại là vốn và các quỹ, phát hành giấy tờcó giá thì chiếm tỷlệ tương đối nhỏ. Huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh ngân hàng, với cơ cấu vốn này, Techcombank Huếthực hiện hiệu quả công tác huy động, là ngân hàng tin cậy của khách hàng tiền gửi. Trong giaiđoạn này, nguồn vốn của ngân hàng tăng chủyếu là do vốn huy động tăng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5. Tình hình lao động ca Techcombank Huế trong gia đoạn 2017 2019.

Bảng 2.3. Tình hình laođộng tại Techcombank Huế qua 3 năm 2017–2019

Đơn vị: Người

Năm Chỉtiêu

2017 2018 2019 So sánh

Giá

trị % Giá

trị % Giá

trị % 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1. Tổng LĐ 38 100 42 100 47 100 4 10.53 5 11.9

Trên Đại học 2 5.26 2 4.76 3 6.38 0 0 1 50

Đại học 36 94.74 40 95.24 44 93.62 4 11.11 4 10

Cao đẳng, trung cấp 0 0 0

Nam 17 44.74 19 45.24 21 44.68 2 11.76 2 10.53

Nữ 21 55.26 23 54.76 26 55.32 2 9.52 3 13.04

(Nguồn: Phòng DVKH Techcombank Huế)

Sau hơn 20 năm hoạt động đội ngũ nhân viên của Techcombank Huếngày càng lớn mạnh cảsố lượng lẫn chất lượng. Từphòng giao dịch chỉ có 14 nhân viên, đến nay số lượng nhân viên đã lên 47 nhân viên (năm 2019). Theo số liệu trên đây ta thấy, số lượng lao động qua 3 năm 2017-2019 của chi nhánh có sựbiến động không quá đáng kể. Năm 2017, tổng lao động toàn chi nhánh là 38, sang năm 2018 tăng lên tổng lao động là 42 người, tương ứng tăng 10,53% và đến năm 2019 tổng lao động 47 người tương đương tăng 11.9%.

Theo giới tính: Tại chi nhánh Techcombank Huế thì lao động nam và lao động nữ có tỷ lệ không đồng đều. Nhân viên chủ yếu ở độ tuổi 22-38, tạo nên cho Techcombank Huếmột lực lượng lao động trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi. Số lượng lao động nữgấp xấp xỉ3 lần số lượng lao động nam.

Theo trìnhđộ: Tất cảcác nhân viên của Techcombank đều đạt trìnhđộ Đại học trở lên,không có nhân viên cao đẳng, trung cấp. Trên Đại học năm 2019 có xu hướng tăng so với 2018. Với những đòi hỏi nhất định về

Trường Đại học Kinh tế Huế

trình độ và chất lượng dịch vụ,

số lượng mà chất lượng ngày càng được nâng cao, bắt kịp xu hướng hiện nay mở rộng mạng lưới nhân tài, bám sát chiến lược “phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”.