• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả tiêu thụ phân bón của công ty qua 3 năm 2015-2017

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM PHÂN BÓN

2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bón của công ty qua 3 năm 2015-2017

2.2.2.1. Kết quả tiêu thụ phân bón của công ty qua 3 năm 2015-2017

mặt hàng với số lượng nhỏ. Năm 2016 tăng 2.347,49 tấn tương ứng tăng 25,23% so với năm 2015. Năm 2017 tăng 1.319,71 tấn tương ứng tăng 11,33% so với năm2016.

2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bón của công ty qua 3 năm

Phân Vi sinh sản lượng năm 2015 là 9.070,15 tấn chiếm 19,86%, qua năm 2016 sản lượng tăng 2.575,76 tấn tương ứng tăng 28,40% so với năm 2015. Qua năm 2017, sản lượng tăng 988,84 tấn tương ứng tăng 8,49% so với năm 2016.

Sản lượng phân Đạm, phân Lân qua 3 năm cũng tăng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng sản lượng. Năm 2016, phân Đạm và phân Lân tăng lần lượt là 1.212,24 tấn tương ứng tăng 21,08% và 1.293,59 tấn tương ứng tăng 19,90% so với năm 2015. Năm 2017, sản lượng phân Đạm tăng cao với 1.646,48 tấn tương ứng tăng 23,65%, trong khi đó phân Lân có tăng nhưng tỷ lệ thấp với 95,89 tấn tương ứng tăng 1,23%.

Trong khi sản lượng các loại phân bón trên đều tăng thì phân Kali lại có nhiều biến động trong 3 năm 2015-2017. Năm 2015, sản lượng tiêu thụ là 3.445,63 tấn chiếm 7,54% (tỉ lệ thấp nhất trong tổng sản lượng). Qua năm 2016 sản lượng tăng 146,02 tấn tương ứng tăng 4,24% nhưng qua năm 2017, sản lượng giảm 289,98 tấn tương ứng giảm 9,07%.

Như vậy, ta thấysản lượng tiêu thụ phân bón NPK của công ty luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản lượng tiêu thụ và không ngừng tăng lên qua các năm. Sở dĩ phân bón NPK có tỷ lệ như vậy là do Công ty có nhà máy sản xuất phân NPK đặt tại Phong Điền, Thừa Thiên Huế, công tyđãđầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao hàm lượng dinh dưỡng, chất lượng sản phẩm phân NPK. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động tiêu thụ phân bón NPK của Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huế đang diễn ra rất tốt và đây là dấu hiệu tốt giúp công ty có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

2.2.2.2. Tình hình tiêu thụ phân bón theo thị trường qua 3 năm 2015-2017 Hoạt động phân phối của công ty khá rộng rãi nên việc phân chia thị trường một cách chính xác khá phức tạp. Công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên và mởrộng sang thị trường Lào.

Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụphân bón theo thị trường qua 3 năm 2015-2017 (ĐVT: tấn) Thị

trường

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016 Sản

lượng

% Sản

lượng

% Sản

lượng

% +/- % +/- %

Thừa 18.318,44 40,11

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.010,51 37,55 23.010,9 39,43 1.783,07 109,73 2.909,39 114,47

Thiên Huế Quảng Bình

2.991,7 6,55 3.740,06 6,99 3.908,29 6,70 748,4 125,01 168,2 104,50 Quảng

Trị

7.169,2 15,70 8.067,33 15,07 8.979,15 15,39 898,1 112,53 911,8 113,30 Quảng

Nam

2.572,71 5,63 3.047,06 5,69 3.540,22 6,07 474,4 118,44 493,2 116,18 Quảng

Ngãi

1.868,7 4,09 2.202,04 4,11 2.525,11 4,33 333,3 117,84 323,1 114,67 Gia Lai 1.845,98 4,04 1.996,04 3,73 1.995,57 3,42 150,1 108,13 -0.47 99,98 Đắc Lắc 1.982,01 4,34 2.102,04 3,93 2.308,39 3,96 120,03 106,06 206,4 109,82

Lâm Đồng

1.051,02 2,30 1.051,02 1,96 1.376,72 2,36 0 100,00 325,7 130,99 Đà Lạt 1.579,45 3,46 2.011,39 3,76 2.142,44 3,67 431,9 127,35 131,1 106,52 Lào 6.295,73 13,78 9.217,87 17,22 8.566,44 14,68 2.922,14 146,41 -651 92,93 Tổng 45.674,94 100 53.536,36 100 58.353,23 100 7.861,42 117,21 4.816,87 108,99

(Nguồn: Phòng Kếhoạch–Kinh doanh) Qua bảng sốliệu 2.7, ta thấy thị trường Thừa Thiên Huếlà thị trường có sản lượng tiêu thụcao nhất. Điều này là hợp lý vì cảcông ty và nhà máy sản xuất phân bón đều được đặt ở đây. Năm 2016, sản lượng tiêu thụ ở Thừa Thiên Huếlà 2.0101,51 tấn tăng 1783,07 tấn tương ứng tăng 9,73% so với năm 2015 (18.318,44 tấn). Năm 2017, sản lượng tiêu thụ là 23.010,9 tấn tăng 2909,39 tấn tương ứng tăng 14,47% so với năm 2016.

Đứng thứ 2 là thị trường Lào, năm 2015 có sản lượng là 6.295,73 tấn (chiếm 13,78%), qua năm 2016 tăng 2922,14 tấn tương ứng tăng 46,41% so với năm 2015.

Nhưng qua năm 2017 sản lượng lại giảm 651 tấn tương ứng giảm 7,07% so với năm 2016.

Tiếp theo là thị trường Quảng Trị, sản lượng tiêu thụ năm 2015 là 7.169,2 tấn chiếm 15,70% tổng sản lượng. Năm 2016 và năm 2017 sản lượng đều tăng, năm 2016 tăng 898,1 tấn tương ứng tăng 12,53% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 911,8 tấn tương ứng tăng 11,30% so với năm 2016.

Thị trường Quảng Bình và Quảng Nam có mức tiêu thụ không chênh lệch nhau nhiều và sản lượng đều tăng qua 3 năm. Thị trường Quảng Bình năm 2016 so với năm 2015 tăng 748,4 tấn tương ứng tăng 25,01%, năm 2017 so với 2016 tăng 168,2 tấn

Trường Đại học Kinh tế Huế

tương ứng tăng 4,50%. Thị trường Quảng Nam năm 2016 so với năm 2015 tăng 474,4 tấn tương ứng tăng 18,44%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 493,2 tấn tương ứng tăng 16,18%.

Ở thị trường Quảng Ngãi, năm 2016 sản lượng tiêu thụ tăng 333,3 tấn tương ứng tăng 17,84% so với năm 2015, năm 2017 tăng 323,1 tấn tương ứng tăng 14,67% so với năm 2016. Thị trường Đắc Lắc qua 3 năm sản lượng tiêu thụcũng tăng, năm 2016 so với năm 2015 tăng 120,03 tấn tương ứng tăng 6,06%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 206,4 tấn tương ứng tăng 9,82%. Tương tự thị trường Đà Lạt, năm 2016 so với năm 2015 sản lượng tăng 431,9 tấn tương ứng tăng 27,35%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 131,1 tấn tương ứng tăng 6,52%.

Đối với thị trường Gia Lai, sản lượng tiêu thụ qua 3 năm có sự biến động. Năm 2016, sản lượng tiêu thụ là 1.995,57 tấn tăng 150,1 tấn tương ứng tăng 8,13% so với năm 2015. Đến năm 2017, sản lượng tiêu thụ là 1.995,57 tấn giảm 0,47 tấn tương ứng giảm 0,02% so với năm 2016.

Cuối cùng là thị trường Lâm Đồng,ở thị trường này, năm 2015 và năm 2016 có sản lượng không thay đổi là 1.051,02 tấn, qua năm 2017 sản lượng tăng lên 1.376,72 tấn tăng 325,7tấn tương ứng tăng 30,99%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: LÊ THCM CHI 49 2.2.2.2. Tình hình doanh thu tiêu ththeo sn phm ca công ty qua 3 năm 2015-2017

Doanh thu chính của công ty là từhoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, chủyếu là từhoạt động kinh doanh và sản xuất phân bón.

Bảng 2.8: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm phân bón của công ty qua 3 năm 2015-2017

(ĐVT:triệu đồng) Sản

phẩm

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch

2017/2016

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Đạm 47.155,33 16,13 62.666,01 18,40 80.928,08 20,83 15.510,68 132,98 18.262,07 129,14

Lân 20.149,94 6,89 26.498,14 7,78 28.402,06 7,31 6.348,20 131,50 1.903,92 107,19

NPK 177.722,51 60,79 199.168,20 58,49 222.894,63 57,38 21.445,69 112,07 23.726,43 111,91

Vi sinh 16.326,27 5,58 21.312,02 6,26 23.247,94 5,98 4.985,75 130,54 1.935,92 109,08

Kali 31.010,67 10,61 30.888,19 9,07 33.016,70 5.98 -122,48 99,61 2.128,51 106,89

Tổng 292.364,71 340.532,55 388.489,40 8.5 48.167,84 116,48 47.956,85 114,08

(Nguồn: Phòng Kếhoạch–Kinh doanh)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tổng doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm, do công ty ngày càng hoàn thiện công tác bán hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ. Cụ thể, năm 2015 doanh thu tiêu thụ là 292.364,71 triệu đồng, năm 2016 là 340.532,55 triệu đồng, tăng 48.167,84 triệu đồng tương ứng tăng 16,48% so với năm 2015. Qua năm 2017, sản lượng tiêu thụ là 388.489,40 triệu đồng tăng 47.956,85 triệu đồngtương ứng tăng 14,08% so với năm 2016.

Qua bảng sốliệu, dễnhận thấy rằng phân bón NPK chiếm doanh thu cao nhất, năm 2015 doanh thu là 177.722,51 triệu đồng, năm 2016 doanh thu tăng lên 199.168,20 triệu đồng, cao hơn năm 2015 21.445,69 triệu đồng tương ứng tăng 12,07%. Đến năm 2017, doanh thu là 222.894,63 triệu đồng cao hơn năm 2016 23.726,43 triệu đồng tương ứng tăng 11,91%. Nguyên nhân khiến doanh thu phân bón NPK chiếm tỷtrọng cao như vậy là do đây là mặt hàng chủlực của công ty và công ty đưa ra những chính sách phát triển mạnh mẽ cho dòng phân bón này. Bằng chứng là vào năm 2009, Công ty đã đầu tư hơn 20 tỷ để xây dựng một nhà máy mới tại xã Phong Chương. Đây là một vùng đất nằm gần mỏ nguyên liệu than bùn, đất rộng không dân cư, phù hợp cho sự phát triển mở rộng sau này. Công nghệ được chọn cho nhà máy này là một công nghệhiện đại – công nghệvo viên bằng thùng quay hơi nước của Việt Nhật. Sựquyết định đổi mới công nghệ sản xuất phân bón NPK của Công ty CP Vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế trong giai đoạn đó là 1 đầu tư đáng ghi nhận vì trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như lúc đó, đầu tư đổi mới khoa học công nghệcũng có ý nghĩa là nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh. Xét về khía cạnh bảo vệ môi trường lại có một ý nghĩa đặc biệt. Chính vì điều này, phân bón NPK của công ty có một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường.

Tiếp theo phải nói đến là phân Đạm, đây là loại phân được khá nhiều nông dân ưa chuộng. Năm 2016, doanh thu là 62.666,01 triệu đồng tăng 15.510,68 triệu đồng tương ứng tăng 32,89% so với năm 2015. Năm 2017, doanh thu tăng 18.262,07 triệu đồng tương ứng tăng 29,14% so với năm 2016.

Mặc dù khối lượng tiêu thụ của phân Kali thấp hơn phân Lân nhưng doanh thu công ty thu vềtừphân Kali lại lớn hơn phân Lân. Tuy nhiên, doanh thu tiêu thụ phân Kali qua 3 năm tăng giảm không đều. Năm 2015, doanh thu của phân Kali là 31.010,65 triệu đồng còn phân Lân chỉ đạt 20.149,94 triệu đồng. Năm 2016, doanh thu

Trường Đại học Kinh tế Huế

phân Kali là 30.888,19 triệu đồng giảm 122,48 triệu đồng tương ứng giảm 0,39% so với năm 2015, còn phân Lân là 26.498,14 triệu đồng tăng tăng 6.348,20 triệu đồng tương ứng tăng 31,50% so với năm 2015. Qua năm 2017, doanh thu tiêu thụphân Kali tăng 2.128,51 triệu đồng tương ứng tăng 6,89% so với năm 2016, phân Lân tăng 1.903,92 triệu đồng tương ứng tăng 7,19%. Phân Kali có sự biến động như vậy là do hiện trong nước chưa sản xuất được do nước ta không có mỏquặng Kali, vì vậy 100%

nhu cầu của nước ta phải nhập khẩu từ nước ngoài nên giá bán phân Kali tăng qua các nămdẫn đến sản lượng tiêu thụ và doanh thu tăng giảm không đều.

Phân Vi sinh là phân bón có sản lượng đứng thứ 2 sau phân NPK nhưng doanh thu công ty thu được từloại phân này lại thấp nhất. Sở dĩ như vậy là do loại phân này làm tơ xốp đất, trong khi đó nguyên liệu được tận dụng từ các loại rác và phế thải cùng than mùn sẵn có ở nước ta nên giá thành của nó rẻ hơn so với các loại phân còn lại.

Năm 2015, doanh thu đạt 16.326,27 triệu đồng, năm 2016 là 21.312,02 triệu đồng tăng 4.985,75 triệu đồng tương ứng tăng 30,54% so với năm 2015. Năm 2017 so với năm 2016 thì doanh thu phân Vi sinh tăng 1.935,92 triệu đồng tương ứng tăng 9,08%.

2.3. Kết quả điều tra về hoạt động tiêu thụ sản phẩm phân bón NPK của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp TT Huế