• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM PHÂN BÓN

2.1. Tổng quan về Công ty Vật tư Nông nghiệp TT Huế

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ

Tên giao dịch: TAMACO Mã sốthuế: 3300101244

Nơi đăng ký quản lý: Cục ThuếTỉnh TT-Huế

Địa chỉ: Số22 Đường Tản Đà, Phường Hương Sơ, Thành phốHuế Điện thoại: 0543588330

Ngày cấp giấy phép: 21/09/1998 Ngày bắt đầu hoạt động: 06/02/2006 Email:vtnntthue@dng.vnn.vn

Website:http://vattunongnghiephue.blogspot.com 2.1.2. Lịch sửhình thành và phát triển

Từkhi việc chia cắt Bình Trị Thiên thành ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, công ty VTNN Bình Trị Thiên được chia thành 3 công ty: Công ty VTNN Quảng Bình, công ty VTNN Quảng Trị và công ty VTNN Thừa Thiên Huế. Công ty VTNN Thừa Thiên Huế chính thức được thành lập theo quyết định số 71/QĐ-UB(

17/07/1989) của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, đến ngày 29/01/1993 theo quyết định số 126/QĐ-UBND củaủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huếthìcông ty được công nhận là DN nhà nước thực hiện các hoạt động theo cơ chế độc lập, cung ứng và trao dổi VTNN trên địa bàn tỉnh cũng như ngoài tỉnh.

Theo quyết định số 1069/ QĐ-UB ngày 05/04/2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huếquyết định chuyển công ty VTNN thành công ty cổphần VTNN Thừa Thiên Huế.

Đến nghị định 4408/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND Thừa Thiên Huế đã chính thức phê duyệt phương án xây dựng cổphần hóa. Như vậy, kểtừ tháng 1/2006, đểphù hợp với nền kinh tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

thị trường trong xu hướng mởcửa hội nhập kinh tếquốc tế

nhà nước ta đã mạnh dạn cắt giảm các DN nhà nước sử dụng vốn chủ yếu của ngân sách để trở thành công ty cổ phần, với vốn cổ phần sẽ giúp cho công ty trở nên chủ động, tựchịu trách nhiệm vềhiệu quảkinh doanh của mình.

Trong những năm qua với sựnỗlực của cán bộcông nhân viên của công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn và đang phát triển bền vững khẳng định được vịtrí của mình trên thị trường.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụcủa công ty

Theo thông báo số377 TB/UB ngày 23/07/1990 công ty được giao chức năngvà nhiệm vụ cung ứng phân bón, thuốc trừ sâu trực tiếp đến các hợp tác xã và từng hộ nông dân, địa bàn phục vụcho sản xuất nông nghiệp của công ty chủ yếu là trong tỉnh.

Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ đó, công ty tổ chức 4 điểm giao dịch bán hàng phục vụcho 8 huyện và thành phốHuế.

 Trạm An Lỗ phục vụ cho 3 huyện phía bắc: Phong Điền, Quảng Điền, HươngTrà.

 Trạm Truồi phục vụcho 3 huyện phía nam: Phú Lộc, Hương Trà, HươngThủy.

 Trạm Phú Đa được thành lập đểphục vụbà conở huyện Phú Vang.

 Trạm A Lưới được thành lập đểphục vụcho bà conở huyện A Lưới.

 Phòng kinh doanh phục vụcho thành phốHuếvà các xã lân cận.

Công ty có chức năng sản xuất, cungứng phân bón và thuốc bảo vệthực vật; sản xuất trang trại; kinh doanh xăng dầu, chuỗi dịch vụ ăn uống, khách sạn... trên địa bàn tỉnh và các vùng phụcận.

Công ty cổphần VTNN Thừa Thiên Huếlà DN có tài khoản con dấu riêng, cótư cách pháp nhân nên công ty phải thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm với nhànước nằm tăng nguồn thu ngân sách. Đồng thời công ty phải phục vụ VTNN đảm bảo đúng số lượng và kịp thời cho nền sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ thu mua đối lưu phân bón và nông sản nội địa để bán nội địa và xuất khẩu, nhập khẩu phân bón, sản xuất phân lân vi sinh hữa cơ và các chế phẩm than bùn, nhận làm đại lý tiêu thụcho các DN sản xuất phân bón khác.

Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, công ty còn có vai trò chủ động trong việctham gia điều tiết lượng vật tư nông nghiệp sao cho phù hợp với quy luật cung

Trường Đại học Kinh tế Huế

cầu trên thị trường, giữ được mặt bằng giá cả, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sản xuất, đồng thời đảm bảo chính sách lương trảcho cán bộ nhân viên để họ đảm bảo cuộc sống.

2.1.4. Ngành nghềkinh doanh của công ty - Trồng cây cao su.

- Sản xuất sản phẩm khác từcao su.

-Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp.

- Trồng rừng và chăm sóc rừng.

- Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ.

- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷsản.

- Sản xuất đồuống không cồn, nước khoáng.

- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạvà vật liệu tết bện .

-Gia công cơ khí; xửlý và tráng phủkim loại.

- Sửa chữa máy móc, thiết bị.

- Xây dựng công trình kỹthuật dân dụng khác.

-Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác .

- Bảodưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.

-Đại lý, môi giới, đấu giá.

- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừgỗ, tre, nứa); và động vật sống.

- Bán buôn thực phẩm.

-Bán buôn đồuống.

- Bán buôn máy móc, thiết bịvà phụtùng máy nông nghiệp . - Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.

- Bán buôn vật liệu, thiết bịlắp đặt khác trong xây dựng.

- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụtiệc, hội họp, đám cưới...);.

- Khai thác gỗ.

- Khai thác và thu gom than non.

- Dịch vụhỗtrợ liên quan đến quảng bá và tổchức tua du lịch.

2.1.5. Cơ cấu tổchức, chức năng và nhiệm vụcủa các phòng ban 2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ2.1: Bộmáy tổchức của Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huế

(Nguồn: Phòng hành chính công ty) HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN–TÀI VỤ PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH

CHÍNH

BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG KẾ HOẠCH - KINH

DOANH

Trạm A Lưới

Trạm Truồi

Trạm Phú Đa

Trạm An Lỗ

Nhà máy PLHCVS Sông Hương PHÒNG

MARKETING

Cửa hàng

bán lẻ

Đại lý

Cửa hàng bán

lẻ

Đại lý

Cửa hàng

bán lẻ

Đại lý

Đại lý

Nhà máy NPK

Nhà máy vi sinh Cửa

hàng bán

lẻ

Cửa hàng xăng dầu

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Kể từ năm 2006, khi công ty VTNN đã được cổ phần hóa trở thành công ty cổphần VTNN thì cơ cấu của công ty có một số thay đổi. Để phù hợp với tiến trình cổ phần hóa thì công ty xây dựng lại bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến và chức năng.

Bộmáy lãnhđạo đó gồm:

Hội đồng quản trị : Do hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành công ty. Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên đại diện cho cổ đông để giải quyết các vấn đềsản xuất kinh doanh của công ty.

Giám đốc: Làđại diện pháp nhân của công ty, người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của hội đồng quản trị.

Phó giám đốc: Là người chụi trách nhiệm trong khâu bán hàng hóa, giúp cho giámđốc trong công tác quản lý vàđiều hành tổchức hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng kế hoạch - kinh doanh: Có nhiệm vụ giải quyết công việc hành chính, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ nhân sự, chính sách hưu trí, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị đặt hàng của khách hàng.

Phòng Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới, củng cố mối quan hệvới những khách hàng hiện tại và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết công việc hành chính như văn thư bảo mật, bảo vệ cơ quan, tiếp khách, tham mưu cho Giám đốc vềcông tác tổchức cán bộnhân sự, chính sách hưu trí, thôi việc,…

Phòng kếtoán –tài vụ: Có nhiệm vụhạch toán các nghiệp vụphát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Các chi nhánh phụ thuộc: Chi nhánh An Lỗ, chi nhánh Truồi,chi nhánh PhúĐa, nhà máy Sông Hương. Hàng tháng tập hợp số liệu về tình hình kinh doanh hàng hóa báo cáo lên lãnh đạo công ty. Mỗi chi nhánh đều có kho chứa hàng, đại lí và các của hàng riêng lẻ.

Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa chức năng vừa trực tuyến.

Vềquan hệtrực tuyến biểu hiện dưới các chỉ thị hướng dẫn, chỉ đạo của hội đồng quản trị với giám đốc và của giám đốc với các phòng chức năng cũng như các chi

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhánh

phụ thuộc. Mối quan hệ giữa các phòng ban rất chặt chẽ với nhau đảm bảo cho hoạt động của công ty đạt hiệu quảcao.

2.1.6. Tình hình nhân lực của công ty giai đoạn 2015-2017

Lao động là một yếu tốnguồn lực quan trọng của mỗi DN. Một DN cho dù có nguồn vốn dồi dào, có qui trình công nghệ tiên tiến đến thế nào di chăng nữa nếu không có nguồn lao động thì cũng không thể nào sử dụng đồng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả, và cũng không thể tạo ra sản phẩm để kinh doanh. Lao động là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến kết quả và hiệu quả của hoạtđộng sản suất kinh doanh. Ngoài vốn và công nghệ thì lao động là chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, vì vậy việc sử dụng lao động một cách hợp lý, phù hợp với trình độ người lao động là rất quan trọng. Sử dụng người laođộng hợp lý sẽ góp phần làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huế luôn chú trọng và không ngừng cải thiện chất lượng lao động, luôn quan tâm đến vấn đề tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.

Tình hình laođộng của côngty trong 3 năm 2015-2017 được thểhiện qua bảng sốliệu sau:

Bảng2.1: Tình hình laođộng của công ty giai đoạn2015-2017

(ĐVT: Người) Chỉ

tiêu

STT

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016 Số

lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

% +/- % +/- %

Tổng số lao động

186 100 218 100 237 100 32 117,2 19 108,71

1. Phân theo giới tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nam 128 68,82 156 71,56 169 71,31 28 121,88 13 108,33

Nữ 58 31,18 62 28,44 68 28,69 4 106,90 6 109,68

2. Phân theo tính chất lao động Lao động

trực tiếp

124 66,67 147 67,43 158 66,67 23 118,55 11 107,48

Lao động gián tiếp

62 33,33 71 32,57 79 33,33 9 114,52 8 111,27

3. Phân theo trình độ

Đại học 17 9,14 22 7,80 27 11,39 5 129,41 5 122,73

Cao đẳng 24 12,90 31 11,01 42 17,72 8 129,17 11 135,48

Trung cấp 31 16,67 45 14,22 51 21,52 4 145,16 6 113,33

Lao động phổthông

114 61,29 120 52,29 117 49,37 6 105,26 -3 97,50

(Nguồn: Phòng Tổchức hành chính)

Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy, tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017 có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm. Trong 3 năm qua, tổng số lao động của công ty có xu hướng tăng lên, năm 2016 tổng số lao động là 218 người tăng lên 32 người so với năm 2015 (186 người). Qua năm 2017, số lượng lao động là 237 người, tăng 19 người tưng ứng với tăng 8,71% so với năm 2016.

- Phân theo giới tính: Trong cơ cấu lao động của công ty, số lượng nhân viên nam cao hơn nhân viên nữ nhưng nhìn chung đều tăng rõ tệt qua từng năm. Cụ thể là số nhân viên nam năm 2016 là 156 người, tăng 28 người ứng với 21,88% so với năm 2015; nhân viên nữ là 62 người, tăng 4 ngườiứng với 6,9% so với năm 2015. Qua năm 2017, số lượng nhân viên nam và nữ đều tăng lần lượt là 13 và 6 người,ứng với 8,33%

và 9,68% so với năm 2016.

- Phân theo tính chất lao động: Công ty cổ phần VTNN là một DN hoạt động chủ yếu là kinh doanh phân bón. Thị trường của công ty tương đối rộng. Do vậy, lao động trực tiếp bán hàng chiếm số lượng lớn hơn so với lao động gián tiếp, laođộng trực tiếp qua 3 năm luôn lớn hơn 60% tổng số lao động. Qua bảng trên ta có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

thấy lao động

trực tiếp tăng rõ rệt qua các năm. Cụthể là năm 2016, lao động trực tiếp là 147 người, tăng 23 người ứng với 18,55% so với năm 2015; đến năm 2017, số lượng lao động trực tiếp là 158 người, tăng 11 người ứng với 7,48% so với năm 2016. Còn về lao động gián tiếp qua các năm cũng có tăng nhưng mức độ không đáng kể. Cụthể là năm 2016 tăng 9 người ứng với 14,52% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 8 người ứng với 11,27% so với năm 2016.

- Phân theo trình độ học vấn: Do công ty là đơn vịvừa kinh doanh vừa sản xuất nên tỷ lệcông nhân, lao động phổ thông chiếm khá cao trong tổng số nguồn lao động nhưng qua bảng 2.1, ta có thể thấy được số lượng lao động phổ thông có xu hướng tăng giảm không đều. Cụthể, năm 2016 có 120 người tăng 6 người ứng với 5,26% so với năm 2015 nhưng qua năm 2017 đã giảm 3 người ứng với giảm 2,5% so với năm 2016. Một công ty muốn phát triển thì phải có đội ngũ công nhân viên giỏi, nắm bắt được điều này công ty đã chủ động tuyển những nhân viên có trìnhđộvào những vị trí quan trọng nên tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng cũngchiếm 1 tỷlệ tương đối và tăng dần qua các năm. Công ty cũng chú trọng phát triển lực lượng lao động theo chiều rộng lẫn chiều sâu và chất lượng lao đồng ngày càng được nâng cao rõ rệt đáp ứng được yêu cầu công việc.

2.1.7. Tình hình nguồn vốn của côngty giai đoạn 2015-2017

Nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn giúp cho DN có đầy đủ điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và là sức mạnh về tài chính của DN để cạnh tranh với các DN khác. Để có thể tái sản xuất kinh doanh và phát triển thì yếu tốbắt buộc phải có đối với mỗi DN là vốn.

Vốn của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế chủ yếu hình thành từ hai nguồn là vốn chủsởhữu và vốn vay.

Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty được thểhiện qua sốliệuở sau:

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017

(ĐVT: triệu đồng)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng Kếtoán–Tài vụcông ty) Qua bảng sốliệu 2.2, ta có thểthấy tổng nguồn vốn của công ty có sựbiến động và không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể là năm 2016, tổng nguồn vốn là 183.479 triệu đồng tăng 38.229 triệu đồng ứng với tăng 26,32% so với năm 2015. Qua năm 2017 là 240.743 triệu đồng tăng 57.264 triệu đồng ứng với tăng 31,21% so với năm 2016.

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Tổng vốn sản xuất kinh doanh

145.250 100 183.479 100 240.743 100 38.229 126,32 57.264 131,21

1. Phân theo đặc điểm nguồn vốn Vốn cố

định

39.103 26,92 45.973 25,06 78.249 32,50 6.870 117,57 32.276 170,21

Vốn lưu động

106.147 73,08 137.506 74,94 162.494 67,50 31.359 129,54 24.988 118,17

2. Phân theo nguồn hình thành Nợ

phải trả

57.116 39,32 85.386 46,54 110.402 45,86 28.270 149,50 25.016 129,30

Nguồn VCSH

88.134 60,68 98.093 53,46 130.341 54,14 9.959 111,30 32.248 132,87

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xét theo đặc điểm vốn: cả vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tănglên qua 3 năm và vốn lưu động của công ty chiếm tỷlệlớn hơn vốn cố định của công ty điều này là phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty do công ty làđơn vịvừa sản xuất vừa thương mại phục vụ cho nông nghiệp nên việc đầu tư vào vốn lưu động là yếu tố cần thiết để quay vòng vốn tạo hiệu quảcao trong kinh doanh. Năm 2016, vốn lưu động là 137.506 triệu đồng tăng 31.359 triệu đồng tương ứng tăng 29,54% so với năm 2015, năm 2017 vốn lưu động là 162.494 triệu đồng tăng 24.988 triệu đồng tương ứng tăng 18,17% so với năm 2016. Cùng với sự tăng lên của vốn lưu động thì vốn cố định cũng tăng, năm 2016 tăng 6.870 triệu đồng ứng với 17,57% so với năm 2015;

năm 2017 tăng 32.276 triệu đồngứng với 70,21% so với năm 2016.

Xét theo nguồn hình thành: trong 3 năm vừa qua, vốn chủsởhữu và vốn vay của công ty đều tăng và vốn vay chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn chủ sở hữu tròn tổng số nguồn vốn. Năm 2016, vốn vay là 85.386 triệu đồng tăng 28.270 triệu đồng tương ứng tăng 49,50% sovới năm 2015; năm 2017 là 110.402 triệu đồng tăng 25.016 triệu đồng tương ứng tăng 29,30% so với năm 2016. Còn về VCSH, năm 2016 là 98.093 triệu đồng tăng 9.959 triệu đồng tương ứng tăng 11,30% so với năm 2015; năm 2017 là 130.341 triệu đồng tăng 32.248 triệu đồng tương ứng tăng 32,87% so với năm 2016.

2.1.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017

Đối với Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huế, doanh thu thuần của công ty cũng chính là doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, chủ yếu là thu được từlĩnh vực sản xuất kinh doanh phân bón và khu vực thương mại dịch vụ.

Kết quảkinh doanh của công ty được thểhiện qua bảng sau:

Bảng 2.3: Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017 (ĐVT: triệu đồng)

Chỉtiêu

Năm2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

1. Doanh thu thuần

Trường Đại học Kinh tế Huế

398.960 492.763 572.364 93.803 123,51 79.601 116,15