• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM PHÂN BÓN

2.3.1. Thông tin mẫu điều tra

phân Kali là 30.888,19 triệu đồng giảm 122,48 triệu đồng tương ứng giảm 0,39% so với năm 2015, còn phân Lân là 26.498,14 triệu đồng tăng tăng 6.348,20 triệu đồng tương ứng tăng 31,50% so với năm 2015. Qua năm 2017, doanh thu tiêu thụphân Kali tăng 2.128,51 triệu đồng tương ứng tăng 6,89% so với năm 2016, phân Lân tăng 1.903,92 triệu đồng tương ứng tăng 7,19%. Phân Kali có sự biến động như vậy là do hiện trong nước chưa sản xuất được do nước ta không có mỏquặng Kali, vì vậy 100%

nhu cầu của nước ta phải nhập khẩu từ nước ngoài nên giá bán phân Kali tăng qua các nămdẫn đến sản lượng tiêu thụ và doanh thu tăng giảm không đều.

Phân Vi sinh là phân bón có sản lượng đứng thứ 2 sau phân NPK nhưng doanh thu công ty thu được từloại phân này lại thấp nhất. Sở dĩ như vậy là do loại phân này làm tơ xốp đất, trong khi đó nguyên liệu được tận dụng từ các loại rác và phế thải cùng than mùn sẵn có ở nước ta nên giá thành của nó rẻ hơn so với các loại phân còn lại.

Năm 2015, doanh thu đạt 16.326,27 triệu đồng, năm 2016 là 21.312,02 triệu đồng tăng 4.985,75 triệu đồng tương ứng tăng 30,54% so với năm 2015. Năm 2017 so với năm 2016 thì doanh thu phân Vi sinh tăng 1.935,92 triệu đồng tương ứng tăng 9,08%.

2.3. Kết quả điều tra về hoạt động tiêu thụ sản phẩm phân bón NPK của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp TT Huế

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Theo kết quả thống kê mô tả cho thấy, có sự khác biệt tương đối lớn giữa khách hàng nam và nữ. Cụ thể, khách hàng nam chiếm 74,6% còn khách hàng nữ chỉ chiếm 25,4%. Điều này cũng là dễhiểu vì đa số nông dân đều là nam và phần nữ đó đa số là các chủcửa hàng bán lẻ, đại lý.

Độtuổi

Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu khảo sát theo độ tuổi

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Theo kết quả điều tra cho thấy, khách hàng của Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huếphần lớn là nằm trong độ tuổi trung niên. Điều này rất dễ hiểu vì đây là độ tuổi am hiểu nhiều về phân bón và có thâm niên lâu năm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Thu nhập hàng tháng

Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu khảo sát theo thu nhập

10.8%

32.3%

39.2%

17.7%

Độ tuổi

<30 tuổi 31-45 tuổi 46-60 tuổi

>60 tuổi

7.7%

46.2 % 34.6 %

11.5 %

Thu nhập hàng tháng

< 4 triệu đồng 4-7 triệu đồng 7-10 triệu đồng

>10 triệu đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Thu nhập là một trong những yếu tốmô tả đặc trưng của mẫu nghiên cứu. Qua điều tra, khách hàng chủyếu có thu nhập trong khoảng 4-7 triệu đồng chiếm tỷlệcao nhất với 46,2%, tiếp theo là nhóm khách hàng thu nhập từ7-10 triệuđồng chiếm 34,6%.

Nhóm khách hàng có thu nhập trên 10 triệu đồng chiếm 11,5% và thu nhập dưới 4 triệu đồng chiếm tỷlệthấp nhất với 7,7%.

Nhóm khách hàng

Qua biểu đồ4, ta thấy nhóm khách hàng chủyếu của công ty là hộnông dân chiếm 63,1%, tiếp đến là cửa hàng bán lẻchiếm 23.1%, đại lý chiếm 10,8% và hợp tác xã chiếm 3,1%.

Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu khảo sát theo nhóm khách hàng

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS)

Phương tiện giúp khách hàng biết đến công ty

Biểu đồ 5: Cơ cấu kênh thông tin khách hàng biết đếncông ty

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

Hợp tác xã Đại lý Cửa hàng bán lẻ

Hộ nông dân

3.15% 10.80%

23.10%

63.10%

Nhóm khách hàng

22.3 % 50 % 24.6 %

3.1 %

Kênh thông tin

Tivi, báo, tạp chí Bạn bè, người quen giới thiệu

Nhân viên tư vấn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khác

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Qua biểu đồ5, ta thấy đa số khách hàng biết đến công ty thông qua bạn bè, người quen giới thiệu chiếm 50%, tiếp đến là thông qua nhân viên tư vấn chiếm 24,60%, thông qua ti vi, báo, tạp chí là 22,30% và các nguồn thông tin khác là 3,10%. Điều này chứng tỏ rằng sản phẩm phân bón NPK có chất lượng tốt nên được bà con nông dân tin dùng khá đông và nhân viên bán hàng của công ty đang hoạt động rất tốt.

Yếu tốquan trọngảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại phân bón NPK

Biểu đồ6: Yếu tốquan trọngảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại phân bón NPK

(Nguồn: Xử lý sốliệu SPSS) Từbiểu đồ trên, ta thấy được yếu tốquan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phân bón NPK của khách hàng là chất lượng chiếm 34,60%, sau đó là giá cả chiếm 27,70%. Yếu tố nhà sản xuất uy tín và thói quen sửdụng cũng ảnh hưởng khá lớn đến quyết định lựa chọn phân bón NPK của khách hàng. Còn các yếu tố về hình ảnh, mẫu mã sản phẩm vàảnh hưởng từxã hội cũng khá quan trọng trong quyết định của khách hàng.

Thời gian mua bán, sửdụng phân bón NPK

27.70%

34.60%

16.90%

11.50%

2.30% 6.20%

0.80%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

Giá cả Chất lượng Nhà sản xuất uy tín

Thói quen sử dụng

Hình ảnh, mẫu mã sản phẩm

Ảnh hưởng từ xã hội

Khác

Yếu tố

23.1%

38.5%

27.7%

10.8%

Thời gian

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 7: Thời gian mua bán, sử dụng phân bón NPK

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS)