• Không có kết quả nào được tìm thấy

Khái niệm và phân loại chi phí

Trong tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh (Trang 67-72)

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

3.1. Phân tích chi phí sản xuất

3.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí

(1) Chi phí hoạt động kinh doanh

Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của DN như: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ, tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi phí công đoàn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

Không được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản sau đây:

- Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác.

Các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các hợp đồng đầu tư khác.

- Các khoản thiệt hại được chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản thiệt hại được bên gây thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thường.

- Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức do Nhà nước quy định.

- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.

(2) Các chi phí hoạt động khác Chi phí hoạt động khác gồm:

+ Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chi phí hoạt động bất thường

Chi phí hoạt động bất thường là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên chưa được quy định tại các mục nói trên. Chi phí bất thường gồm có:

- Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán).

- Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và của tổ chức bảo hiểm, trợ giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số tiền đã bù đắp bằng các quỹ dự phòng.

- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.

- Các khoản thu bất thường khác.

DN phải có quy chế quản lý từng khoản chi phí bất thường. Ðối với các khoản thiệt hại do tập thể hay cá nhân gây ra phải làm rõ mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đền bù kèm theo các biện pháp xử lý hành chính.

3.1.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục

Chi phí của DN được chia ra các khoản mục sau đây:

(1) Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí chủ yếu:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Ðây là những chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu và vật liệu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất để tạo ra sản phẩm và dịch vụ.

Ðặc điểm của nguyên vật liệu trực tiếp là chuyển hết giá trị một lần vào sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

sau khi tham gia quá trình sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu.

+ Chi phí nhân công trực tiếp

Phản ánh chi phí lao động trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong các DN. Thể hiện về chi lương trả theo sản phẩm và các khoản phải thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội...cho nhân công lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.

+ Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN ngoài 2 loại chi phí nói trên.

Ba loại chi phí kể trên là những chi phí sản xuất sản phẩm gắn liền với quá trình sản xuất và hình thành nên giá thành sản phẩm. Trong đó hai loại chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp là những chi phí khả biến, còn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến.

(2) Chi phí ngoài sản xuất

Chi phí ngoài sản xuất bao gồm những chi phí không gắn liền với việc tạo ra sản phẩm mà nó gắn liên với việc quản lý và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Nó bao gồm chi phí quản lý DN và chi phí bán hàng.

+ Chi phí bán hàng

Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, tiếp thị, phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá, nó phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP hàng hoá, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm ...vv.

+ Chi phí quản lý DN

Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan các hoạt động khác của DN.

3.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Theo sự phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh hay theo mức độ hoạt động của DN, người ta chia chi phí thành các loại sau:

(1) Chi phí bất biến (Ðịnh phí - Fixed costs)

Chi phí bất biến (gọi là định phí) là các chi phí không thay đổi hay rất ít thay đổi khi khối lượng sản xuất (mức độ hoạt động) thay đổi. Các chi phí này trong thực tế phát sinh trước khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Ðây là loại chi phí mà DN phải thanh toán, phải trả cho dù khối lượng sản xuất kinh doanh nhiều hay ít, thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả.

Các chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, một số chi phí thuộc về quản lý hành chính. Như vậy tổng chi phí bất biến không đổi khi khối lượng sản xuất thay đổi, nhưng chi phí bất biến cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá thì lại thay đổi.

(2) Chi phí khả biến (biến phí -Variable costs)

Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với

Trường Đại học Kinh tế Huế

sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh. Khi khối lượng sản xuất kinh doanh tăng thì các khoản chi tăng theo. Khối lượng sản xuất kinh doanh giảm thì các khoản chi giảm theo. Các chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí hoa hồng cho đại lý bán, chi phí vận chuyển.

Các chi phí khả biến trong hạch toán thường tính cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá ví dụ như chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm, tiền công lao động cho một sản phẩm, cước phí vận chuyển cho 1 tấn/km. Chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm thường không thay đổi, nhưng tổng chi phí khả biến sẽ thay đổi khi khối lượng sản phẩm hàng hoá thay đổi .

(3) Chi phí hỗn hợp

Việc phân biệt chi phí bất biến và khả biến có ý nghĩa trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc phân tích điểm hoà vốn. Tuy nhiên, sự phân biệt này trong thực tế nhiều khi còn mang tính chất tương đối, bởi vì không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tách bạch được khoản chi phí này chịu ảnh hưởng trực tiếp hay không, khi khối lượng sản xuất kinh doanh thay đổi. Những chi phí khó phân biệt, nó vừa chứa đựng định phí vừa chứa đựng biến phí; người ta gọi là chi phí hỗn hợp.

Khi bóc tách chi phí hỗn hợp thành chi phí bất biến và chi phí khả biến, chúng ta có thể sử dụng 2 phương pháp chủ yếu là phương pháp cực đại cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất (xem kế toán quản trị). Vì vậy, để thuận lợi trong tính toán thì những chi phí nào được biết trước, quy định trước, phát sinh trước khi nghiệp vụ kinh doanh xảy ra mà phải trả cố định thì được coi là chi phí bất biến, còn những chi phí nào tăng, giảm, phát sinh thêm hay phát sinh khi nghiệp vụ kinh doanh xảy ra được coi là chi phí khả biến.

Liên quan tới sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh người ta còn phân biệt ra hai loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Khi phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp người ta muốn nói đến sự gắn bó trực tiếp với một loại sản phẩm, một phân xưởng, một bộ phận nào đó hay một sự liên quan chung (gián tiếp) đến một số sản phẩm, một phân xưởng, một bộ phận...

Tuy rằng tốc độ phân biệt và khái niệm giữa chi phí khả biến, bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp không giống nhau, nhưng nhìn chung khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi, thường chi phí trực tiếp thay đổi theo, còn chi phí gián tiếp thì ít thay đổi.

3.1.1.4. Chi phí bình quân và các loại chi phí khác (1) Tổng chi phí (TC)

Chỉ tiêu tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối nói lên quy mô của chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của DN (hay của một bộ phận, một loại sản phẩm hàng hoá của DN). Chỉ tiêu tổng chi phí bao gồm các khoản mục chi phí khả biến và bất biến, khoản mục chi phí trực tiếp và gián tiếp, hay tổng chi phí của các loại hàng hoá.

Ký hiệu:

TC: Tổng chi phí;

VC: Chi phí khả biến;

FC: Chi phí bất biến

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ta có thể biểu thị chỉ tiêu tổng hợp chi phí của DN dưới các góc độ khác nhau.

Chỉ tiêu tổng chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như khối lượng SXKD, giá cả, chi phí, kết cấu sản phẩm hàng hoá cũng như chất lượng quản lý chi phí.

(2) Chi phí trung bình (AC)

Chi phí trung bình có thể tính trên một đơn vị sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất, nếu lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm chia cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra ta có chỉ tiêu chi phí bình quân trên một đơn vị SP hàng hoá và gọi là giá thành sản phẩm.

TC ΣQi

AC =

Tương tự, nếu lấy định phí chia cho khối lượng sản xuất ta gọi là chi phí cố định bình quân (AFC) và nếu lấy tổng biến phí chia cho khối lượng sản phẩm sản xuất ta gọi là chi phí biến đổi bình quân (AVC).

Nếu lấy tổng chi phí chia cho tổng doanh thu hay tổng giá trị sản xuất ta được chỉ tiêu tỷ suất chi phí và chỉ tiêu này được gọi là tỷ trọng phí bình quân (Tf).

Ký hiệu:

GO: Tổng giá trị sản xuất;

D: Doanh thu tiêu thụ SP hàng hoá.

Ta có: Tf =

100 )

( ×

GO D

TC

(3) Chi phí cận biên (Chi phí tới hạn)

Ðể phản ánh mối liên quan giữa chi phí với sự gia tăng (hay cắt giảm) khối lượng sản xuất kinh doanh, lý thuyết chi phí sử dụng khái niệm “chi phí biên” (chi phí tới hạn). Trong khái niệm lý thuyết, chi phí biên là chi phí phụ thêm (hoặc bớt đi) nếu sản xuất kinh doanh tăng thêm (hoặc bớt đi) một đơn vị sản phẩm hàng hoá.

Vì đối với các yếu tố đầu vào cho trước, trong một giai đoạn ngắn, khi khối lượng sản xuất kinh doanh tăng thêm (hoặc bớt đi) một đơn vị sản phẩm thì chỉ có chi phí khả biến tăng thêm (hoặc bớt đi) một lượng nào đó.

Trong thực tế, để mở rộng khái niệm chi phí biên còn được hiểu là khoản chi phí phụ thêm (hoặc bớt đi) khi tăng (hoặc giảm) một số lượng sản phẩm hàng hoá nào đó và chi phí khả biến đôi khi biến dạng thành chi phí trực tiếp.

Ví dụ: DN đang sản xuất 1000 sản phẩm, sau đó tăng thêm 100 sản phẩm, chi phí gia tăng 100 sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, khoản trả cho công nhân sản xuất bằng 100.000đ. Như vậy chi phí biến đổi với 100 sản phẩm bằng 100.000đ và trong trường hợp này chênh lệch chi phí khả biến bằng chính chênh lệch chi phí trực tiếp.

(4) Các loại chi phí khác

+ Chi phí khác nhau (Differential costs): Là chi phí chứa đựng nhân tố chênh lệch nhau giữa các phương án hoặc giữa các mục tiêu khác nhau.

+ Chi phí kiểm soát (Controllable and noncontrollable cost): Tuỳ thuộc vào các

“Trung tâm trách nhiệm” hay các cấp quản lý, một loại chi phí nào đó có thể được

Trường Đại học Kinh tế Huế

kiểm soát bởi một trung tâm này mà không bị kiểm soát bởi trung tâm khác.

+ Chi phí cơ hội (Opportunity costs): Là lợi ích bị bỏ qua khi nhà quản trị quyết định lựa chọn giữa các phương án. Khi đó, lợi ích của phương án bỏ qua trở thành chi phí của phương án được chọn. Chi phí cơ hội không được phản ánh trên sổ sách kế toán- tài chính, nhưng nó là chi phí quan trọng trong việc lựa chọn các phương án.

+ Chi phí chìm (Sunk cost): còn được gọi là chi phí lịch sử hay chi phí quá khứ, là chi phí phát sinh thực tế và được kế toán ghi vào sổ sách.

Trong tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh (Trang 67-72)