• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích khoản mục chi phí nhân công

Trong tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh (Trang 92-95)

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

3.3. Phân tích một Số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL)

3.3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công

Chi phí nhân công được phản ánh thông qua chỉ tiêu tiền lương và quỹ lương trong DN. Tiền lương là một khoản mục chi phí thường chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý tốt và tiết kiệm chi phí nhân công sẽ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Hiện nay, ở các DN phổ biến áp dụng 2 hình thức trả công lao động:

- Trả lương theo thời gian, được quy định theo từng loại công việc, chức vụ, thâm niên, tay nghề và thời gian làm việc.

- Trả lương khoán, được quy định theo khối lượng công việc thực hiện, ví dụ lượng khoán trên một đơn vị sản phẩm, khoán khối lượng cho một công lao động...

Lương theo thời gian thường thuộc nhóm chi phí cố định, áp dụng đối với nhân viên quản lý hành chính, lương khoán thường thuộc nhóm chi phí biến đổi, áp dụng đối với nhân viên sản xuất.

Trong một DN, quỹ tiền lương bao gồm quỹ lương thời gian và quỹ lương sản phẩm và nó cũng bao gồm lương cố định và lương biến đổi.

Nội dung phân tích khoản mục chi phí lao động được phân tích chủ yếu qua các chỉ tiêu: Tổng quỹ lương (QL); tỷ trọng phí tiền lương (TfL) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng quỹ lương (QL) và tổng doanh thu (D); Tiền lương bình quân (Lb).

Nếu gọi: QL : Tổng quỹ lương (Tổng chi phí tiền lương).

+ QL = Số lao động bình quân (LÐ) x Tiền lương bình quân 1 lao động (Lb) QL = LÐ x Lb

QL = QLBÐ + QLCÐ

(QLBÐ: Quỹ lương biến đổi và QLCÐ: Quỹ lương cố định).

+ TfL: (Tỷ trọng phí tiền lương) = (QL / D)x 100 + Lb: (Lương bình quân 1 lao động ) = QL / LĐ

Nhưng, khi nghiên cứu phân tích năng suất lao động ở chương 2, chúng ta đã biết chỉ tiêu năng suất lao động (NSLÐ) được xác định như sau:

+ Năng xuất lao động bình quân 1 lao động = Tổng doanh thu/LĐ = D/ LĐ Từ các chỉ tiêu đã nêu trên chúng ta có thể thiêt lập mối quan hệ giữa khoản

Trường Đại học Kinh tế Huế

mục chi phí tiền lương thông qua quỹ lương với các nhân tố có liên quan như sau:

QL = LÐ x Lb = Lb NSLD

D ×

Phương pháp phân tích là so sánh các chỉ tiêu tổng chi phí lương (quỹ lương) và tỷ trọng phí lương (TfL) giữa thực tế với kế hoạch hay cũng có thể so sánh qua 2 năm để đánh giá sự biến động về quỹ lương, nhưng phải đặt trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng để xem xét.

Tuy nhiên, sự tăng giảm theo số tuyệt đối của tổng chi phí lương chưa có thể nói lên được ý nghĩa kinh tế trong việc quản lý chi phí và quản lý tiền lương. Nó cũng không thể phản ánh hết được sự tiết kiệm hay bội chi, cũng không thể phản ánh hiệu quả lao động tốt hay kém hơn. Tương tự, chỉ tiêu lương bình quân cũng không phản ánh vấn đề về sự tiết kiệm hay bội chi về quỹ lương, tính hiệu quả hay kém hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng lao động.

Vì vậy, để có căn cứ đánh giá tương đối chính xác về chi phí lương, ta có thể phân tích kết hợp quỹ lương với phân tích dựa vào tỷ trọng phí hoặc so sánh giữa tốc độ tăng quỹ lương so với tốc độ tăng doanh thu. Nếu tỷ trọng phí tiền lương giảm, hoặc nếu mức tăng lương bình quân nhỏ hơn mức tăng năng xuất lao động, hay tốc độ tăng của quỹ lương nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thì điều đó có nghĩa là DN đã quản lý tương đối tốt về quỹ lương, đã đem lại cho DN nhiều lợi ích hơn và ngược lại.

Ví dụ phân tích: Số liệu thu thập một DN về doanh thu, chi phí lương, số lao động bình quân và năng suất lao động như sau:

Bảng 31: Bảng phân tính quỹ lương (chi phí tiền lương) trong DN Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm

trước

Năm

nay Mức % 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (triệu đồng) 88.500 94.000 +5.500 6,21 2. Tổng số chi phí tiền lương (triệu đồng) 2.124 2.208 +84 3,95 3. Số lao động bình quân (người) 236 230 -6 -2,54 4. Năng xuất lao động bình quân (tr./LÐ) 375 408,7 +33,7 +8,99 5. Lương bình quân (triệu đồng / LÐ) 9 9,6 +0,6 +6,67 6.Tỷ trọng phí tiền lương (%) 1.4 2.3 -0,1

-Từ số liệu trên Bảng 31 ta có thể nhận thấy, nếu so sánh năm nay với năm trước thì tổng chi phí lương gia tăng 3,95% (84 triệu), nhưng tỷ trọng phí tiền lương lại giảm (giảm 0,1%) và tiền lương bình quân tăng 6,67% (0,6 triệu), nhưng năng suất lao động bình quân lại tăng ở mức cao hơn 8,99%. Ðứng trên góc độ khác, chúng ta thấy doanh thu tăng 6,21% trong khi đó tổng số chi phí tiền lương chỉ tăng 3,95%, lương bình quân tăng 6,67% nhưng năng suất lao động bình quân lại tăng 8,99%. Kết quả đó đã phản ánh so với năm trước, năm năy DN đã sử dụng lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn.

Ðể lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố số lượng lao động, lương bình quân, doanh thu, năng suất lao động đến chỉ tiêu tổng chi phí tiền lương, ta có thể dùng phương pháp số chênh lệch hoặc phương pháp thay thế liên hoàn để xác định như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chú ý: trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương: doanh thu, năng suất lao động và tiền lương bình quân thì 2 nhân tố phản ánh chất lượng là năng suất và tiền lương bình quân, nhân tố doanh thu phản ánh nhân tố số lượng. Trình tự thay thế trước hết là doanh thu, kế là năng suất lao động và cuối cùng là tiền lương bình quân.

Từ bảng 31 ta xác định đối tượng cần phân tích sau đó tính các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch quỹ lương.

+ Ðối tượng phân tích (chênh lệch quỹ lương)

ΔQL = Tổng chi phí lương năm nay - Tổng chi phí lương năm trước = QL1 - QL0 = 2.208 - 2.124 = + 84 triệu đồng

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch quỹ lương - Ảnh hưởng nhân tố doanh thu:

Doanh thu năm nay tăng so với năm trước đã làm tăng quỹ lương là:

ΔQL(D) = 9 132 375

500 .

5 × =+

+ triệu đồng

- Ảnh hưởng nhân tố năng suất lao động :

NSLÐ năm nay tăng so với năm trước đã là quỹ lương giảm là:

ΔQL(NSLÐ) =

9 186

375 000 . 9 94 7 , 408

000 .

94 × − × = −

triệu

- Ảnh hưởng nhân tố tiền lương bình quân :

Tiền lương bình quân năm nay tăng so với năm trước đã là quỹ lương tăng là:

ΔQL(Lb) =

( 9 , 6 9 , 0 ) 138 7

, 408

000 .

94 − = +

triệu

+ Tổng hợp 3 nhân tố = 132 - 186 + 138 = 84 trđ đúng bằng đối tượng phân tích.

Ngoài ra, chúng ta có thể phân tích chi phí lương theo cách ứng xử chi phí, nghĩa là theo chi phí lương cố định và biến đổi.

Tổng chi phí lương cố định chủ yếu phụ thuộc vào số lượng nhân viên quản lý và nhân viên văn phòng. Sự cắt giảm chi phí này chủ yếu dựa vào sự cắt giảm số lượng nhân viên, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và phân công lại lao động sao cho hợp lý hơn. Tổng chi phí tiền lương biến đổi phụ thuộc số lao động trực tiếp sản xuất và phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, mức tiêu hao giờ công lao động bình quân cho một sản phẩm và đơn giá công lao động.

Nếu ký hiệu:

CPLi : Chi phí tiền lương cho sản phẩm i.

Q : Khối lượng sản phẩm cần sản xuất

HLÐi: Hao phí công lao động cho sản phẩm i (giờ) gLÐi: Ðơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm i

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ta có:

CPL = Q x HLÐi x gLÐi

Trong 3 nhân tố có ảnh hưởng đến chi phí tiền lương, tác động của nhân tố HLÐi là mang tính chủ quan và là điều đáng được quan tâm để tiết kiệm bằng cách tổ chức lao động hợp lý, phối hợp tốt các khâu trong dây chuyền sản xuất để nâng cao năng xuất lao động để giảm mức tiêu hao động bình quân cho một sản phẩm.

Trong tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh (Trang 92-95)