• Không có kết quả nào được tìm thấy

Khái quát chung về thành phố Quảng Ngãi, thuận lợi và khó khăn trong nâng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG, XÃ TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,

TỈNH QUẢNG NGÃI.

2.1. Khái quát chung về thành phố Quảng Ngãi, thuận lợi và khó khăn

+ Cấp xã loại II: 15 xã, phường, gồm: xã Nghĩa Dũng, xã Nghĩa Dõng, xã Tịnh Long, xã Tịnh An, xã Tịnh Châu, xã Tịnh Thiện, xã Tịnh Hòa, xã Tịnh Kỳ, xã Tịnh Ấn Tây, xã Nghĩa Phú, phường Chánh Lộ, phường Nguyễn Nghiêm, phường Trần Phú, phường Lê Hồng Phong, phường Trần Hưng Đạo.

+ Cấp xã loại III: xã Tịnh Ấn Đông.

- Về điều kiện tự nhiên: Thành phố Quảng Ngãi có địa hình khá bằng phẳng, trong vùng nội thị có núi Thiên Ấn, Thiên Bút, núi Ông, sông Trà Khúc, có sông Trà khúc và sông Bàu Giang tạo nên môi trường sinh thái tốt, cảnh quan đẹp, có mực nước ngầm cao, địa chấn ổn định. Nhiệt độ trung bình hàng năm 270 c, lượng mưa trung bình 2.000 mm, tổng giờ nắng 2.000 –2.200 giờ/năm, độ ẩm tương đối trung bình trong năm khoảng 85% và thuộc chế độgió mùa thịnh hành: Mùa Hạgió Đông Nam, mùa Đông gió Đông Bắc [25].

2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội - Vềkinh tế:

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017 ước đạt 45.386 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010) tăng 1,3 lần so với năm 2016. GRDP bình quân đầu người đạt 51,8 triệu đồng/ người, tương đương 2.231 USD/người [33].

Trong đó, công nghiệp –xây dựng đạt 24.037,8 tỷ đồng ; khu vực dịch vụ đạt 13.198,0 tỷ đồng tăng 8,5%; Khu vực nông, lâm, nghiệp và thủy sản đạt 8.150,2 tỷ đồng tăng 4,9%. Tổng sản phẩm trên địa bàn không tính sản phẩm lọc hóa dầu ước đạt 30.342,1 tỷ đồng, tăng 9,1% so với năm 2016[33].

- Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 101.311,6 tỷ đồng. Trong đó, công nghiệp hóa dầu đạt 79.095,3 tỷ đồng giảm 11,5%; công nghiệp ngoài hóa dầu đạt 22.216,3 tỷ đồng, tăng 11,0% so với năm 2016[33].

- Thương mại dịch vụ và giá cả thị trường: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước đạt 46.205,8 tỷ đồng, tăng 11,0% so với năm 2016, đạt 100,7% kếhoạch [33].

- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 14.517,4 tỷ đồng, tăng 5,0% so với năm 2016 và vượt 5,1% kế hoạch. Trong đó, nông nghiệp đạt 8.205,4 tỷ đồng, tăng 3,1%; lâm nghiệp đạt 825,4 tỷ đồng, tăng 8,4%; thủy sản đạt 5.486,7 tỷ đồng, tăng 7,6% [33].

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Về văn hóa- xã hi:

- Nằm trên “con đường di sản miền Trung” tỉnh Quảng Ngãi nói chung và thành phốQuảng Ngãi nói riêng vừa là nơi giàu thắng cảnh, vừa là địa bàn đa văn hóa, quy tụnhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa, di tích cách mạng, di tích kiến trúc tôn giáo, công trình kiến trúc độc đáo. Thành phốQuảng Ngãi là vùngđất có truyền thống hiếu học, là nơi quy tụvà sản sinh nhân tài cho quê hương, đất nước [25].

- Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của thành phố Quảng Ngãi được quan tâm đầu tư, nhiều quỹ khuyến học được thành lập, 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường, nhiều trường học khang trang, hiện đại được xây dựng, tỷlệ đậu vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng cao. Công tác chính sách xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội được thực hiện tốt. Sự nghiệp y tếchuyển biến tích cực, cơ sởvật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻcho nhân dân. [33].

2.1.3.Đặc điểm dân cư, nguồn lao động

- Thành phố Quảng Ngãi hiện nay có diện tích là 160,015,34 ha , với dân số 263.440 người, mật độdân sốtrung bìnhđạt 1645 người/km2[40].

Cụthểdiện tích, dân sốvà mật độdân sốcủa thành phốQuảng Ngãi phân theo phường, xãđược thểhiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Diện tích, dân số, mật độdân số phân theo phường, xã của thành phốQuảng Ngãi

STT Tên đơn vịhành chính

Diện tích (km²)

Dân số (người)

Mật độ (người/km²)

Nội thành 33,89 123.158 3.633

1 Nguyễn Nghiêm 0,51 11.391 22.335

2 Trần Hưng Đạo 0,48 8.401 17.502

3 Chánh Lộ 2,51 11.108 4.426

4 Trần Phú 2,24 8.510 3.799

5 Nghĩa Lộ 4,14 11.880 2.870

6 Nghĩa Chánh 4,04 11.385 2.818

7 Quảng Phú 7,27 16.220 2.231

Trường Đại học Kinh tế Huế

8 Lê Hồng Phong 3,44 7.004 2.036

9 Trương Quang Trọng 9,26 12.175 1.339

Ngoại thành 126,26 140.282 1.111

10 Xã Nghĩa Dũng 6,12 8.874 1.450

11 Xã Nghĩa Dõng 6,17 7.832 1.269

12 Xã Nghĩa Hà 14,67 17.340 1.182

13 Xã Nghĩa Phú 4,38 7.654 1.748

14 Xã Nghĩa An 3,16 16.002 5.064

15 Xã TịnhẤn Tây 7,03 7.045 1.002

16 Xã TịnhẤn Đông 10,12 5.406 534

17 Xã Tịnh Long 7,45 9.056 1.216

18 Xã Tịnh An 8,87 8.592 969

19 Xã Tịnh Châu 6,31 6.820 1.081

20 Xã Tịnh Khê 15,62 13.337 854

21 Xã Tịnh Thiện 11,92 8.201 688

22 Xã Tịnh Hòa 17,72 12.383 699

23 Xã Tịnh Kỳ 3,41 8.363 2.452

Toàn thành phố 160,15 263.440 1.645

Nguồn: Phòng LĐTBXHthành phốQuảng Ngãi - Từ bảng số liệu trên có thể thấy, diện tích và dân số của thành phố Quảng Ngãi chủ yếu tập trung ở các xã khu vực ngoại thành, chiếm 78,84% diện tích và 53,25% dân số. Tuy nhiên mật độ dân số ở khu vực các phường nội thành cao hơn nhiều so với các xã ngoại thành 3.633 người/km2so với 1.111 người/km2.

- Dân số thành phố ngày càng được trẻ hóa, đây là một nguồn lực lượng lao động dồi dào và có chất lượng cao. Cung cấp cho các ngành nghề tại thành phố Quảng Ngãi cũng như toàn tỉnh ngày càng nhiều những lao động trẻ, có năng lực, trình độ. Đặc biệt cung cấp nguồn kế cận cho công tác quy hoạch, bồi dưỡng và tuyển dụng CB, CC cấp phường, xã.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2. Tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp