• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN

2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

2.2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank Hướng Hóa

2.2.2.3. Số lượng thẻ phát hành và mạng lưới chấp nhận thẻ tại Agribank

trách dịch vụ thẻ có chất lượng. Hầu hết nhân viên phụ trách dịch vụ thẻ đều có trình độ kiến thức cao và nhanh nhạy. Do đó, họ có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ và phát triển các nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói, đây là một trong những lợi thế để Agribank Hướng Hóa phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, hầu hết các nhân viên đều trong độ tuổi từ 25 - 35 tuổi nên phong cách làm việc rất năng động, tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động ngày càng phát triển. Với độ tuổi trẻ như vậy, có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ và phát triển các nghiệp vụ chuyên môn. Đây là một trong những lợi thế đểAgribank Hướng Hóaphát triển kinh doanh dịch vụthẻ.

Có thể nói, sự tăng lên về số lượng và chất lượng lao động, nhân lực phụ trách dịch vụ thẻ của Agribank Hướng Hóa những năm qua nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đáp ứng nhu cầu phát triển số lượng khách hàng sử dụng dịch vụthẻcủa chi nhánh.

2.2.2.3. Số lượng thẻ phát hành và mạng lưới chấp nhận thẻ tại Agribank Hướng Hóa

Agribank Hướng Hóa tham gia thị trường thẻ từ cuối năm 2006. Là NHTM thứ 3 trên địa bàn triển khai dịch vụ thẻ với 2 máy ATM được lắp đặt tại thị trấn Lao Bảo và Khe Sanh. Nhờ sự nổ lực và phát huy những lợi thế sẵn có, Agribank Hướng Hóa đã đạt được nhiều thành công trong phát triển dịch vụ thẻ. Bảng 2.10, cho thấy tốc độ tăng trưởng về số lượng thẻ phát hành từ cuối 2013 đến 2016 đạt 12,1% với số lượng tăng tuyệt đối là 796 thẻ (bình quân mỗi năm phát hành được gần 5.329 thẻ). Tính đến 31/12/2016 tổng số thẻ phát hành đạt 7.385 thẻ.

Trong cơ cấu các loại thẻ thì thẻ ghi nợ nội địa chiếm tuyệt đa số với 7.307 thẻ (chiếm 96% tổng số thẻ phát hành), các loại thẻ khác bao gồm thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế với 2 thương hiệu nổi tiếng là Visa và Mastercard chỉ chiếm một số lượng ít ỏi 265 thẻ (trong đó thẻ tín dụng quốc tế với số lượng phát hành khiêm tốn đạt được 78 thẻ). Điều này cho thấy sản phẩm chủ lực hiện tại của chi nhánh vẫn là thẻ ghi nợ nội địa, thẻ quốc tế mà đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế chưa

Trường Đại học Kinh tế Huế

được chi nhánh quan tâm hoặc chưa có các giải pháp hữu hiệu để phát triển khiến số lượng các loại thẻ này phát hành còn hạn chế.

Bảng 2.10. Số lượng thẻ phát hành và thiết bị chấp nhận thẻ tại Agribank Hướng Hóa giai đoạn 2013-2016

ĐVT: Thẻ, máy Năm

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 So sánh (%)

14/13 15/14 16/15 1.Tổng số thẻ phát hành 3.464 3.876 6.589 7.385 11,9 70,0 12,1

- Thẻ ghi nợ 3.429 3.830 6.530 7.307 11,7 70,5 11,9

+ Thẻ ghi nợ nội địa 3.344 3.737 6.394 7.120 11,8 71,1 11,4

+ Thẻ ghi nợ quốc tế 85 93 136 187 8,8 45,9 37,4

- Thẻ tín dụng 35 46 59 78 31,4 28,3 32,2

2. Tổng số máy ATM 2 2 2 2 0,0 0,0 0,0

Số lượng thẻ/ATM 1.732 1.938 3.294 3.692 11,9 70,0 12,1

3. Số máy EDC/POS 7 9 10 14 28,6 11,1 40,0

Nguồn: Agribank Hướng Hóa Song song với việc đẩy mạnh phát hành các loại thẻ cho khách hàng thì những năm qua Agribank Hướng Hóa đã tập trung đầu tư, lắp đặt hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) và các thiết bị chấp nhận thẻ (EDC/POS) tại các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hang… để phục vụ nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng.

Việc đẩy nhanh quá trình mở rộng mạng lưới máy ATM đã khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tại Agribank. Tuy nhiên, với số lượng thẻ phát hành gia tăng hàng năm tương đối lớn bên cạnh số lượng máy ATM tăng chưa tương xứng đã dẫn đến tình trạng quá tải cũng như làm giảm sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Đến 31/12/2016, bình quân có 3693 thẻ được phát hành/1 máy ATM, con số này nhỏ hơn so với mức trung bình chung của toàn hệ thống Agribank (khoảng 4.200 thẻ/1 máy ATM). Mặc dù đã có quan tâm lắp đặt hệ thống EDC/POS, tuy nhiên kết quả chưa tương xứng so với điều kiện và tiềm năng hiện có của chi nhánh. Nhìn vào Bảng 2.7 ta thấy số lượng EDC/POS phát triển chậm qua các năm. Qua hơn 8 năm triển khai dịch vụ thẻ, đến cuối năm 2016 số lượng EDC/POS tại chi nhánh lắp đặt được 14 máy, tăng 4 máy so với năm 2015, tỷ lệ giảm 40%. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2015 chi nhánh đã thực hiện chủ trương của Nhà nước trong việc thanh toán không dùng tiền mặt.

Sở dĩ Agribank Hướng Hóa có số lượng thẻ phát hành áp đảo so với các NHTM trên địa bàn là do các nhân tố khách quan và chủ quan. Về khách quan:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Agribank Hướng Hóa là NHTM nhà nước có uy tín và thương hiệu lâu năm trên địa bàn; Là ngân hàng có mạng lưới rộng khắp với 24 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng đến tuyến xã tạo nên nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận được với đông đảo người dân. Về phía chủ quan: Trong những năm qua Agribank Hướng Hóa đã hết sức chú trọng đến việc vận động khách hàng và có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp; Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan ban ngành trong tỉnh,tranh thủ sự ủng hộ để vận động thanh toán lương qua tài khoản; Liên kết với NHCSXH để phát hành thẻ “Lập nghiệp” cho sinh viên; Phối hợp chặt chẽ với BHXH để phát hành thẻ chuyển lương cho cán bộ hưu trí nhờ đó số lượng khách hàng mở thẻ tại Agribank Hướng Hóa không ngừng gia tăng qua các năm.

+ Về thiết bị chấp nhận thẻ:Đến 31/12/2016, tổng số máy ATM hiện có trên địa bàn huyện là 11 máy, trong đó Agribank Hướng Hóa có 2 máy, chiếm 18,2%, đứng đầu danh sách các NHTM và cũng là NHTM duy nhất triển khai ATM rộng khắp huyện. Tuy nhiên nếu so sánh số liệu ATM đã triển khai với mạng lưới chi nhánh và phạm vi hoạt động của Agribank với các NHTM khác trong tỉnh thì số lượng ATM của Agribank cũng không phải là ưu thế mà là chưa đáp ứng hết nhu cầu của các chi nhánh và nhu cầu kháchhàng của Agribank.

Bảng 2.11. Số lượng thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại Hướng Hóa năm 2016 ĐVT: Máy

Ngân hàng ATM Tỷ lệ (%) EDC/POS Tỷ lệ (%)

1. AgribankHướng Hóa 2 18,2 14 23,0

2. Vietcombank Hướng Hóa 2 18,2 15 24,6

3. BIDVHướng Hóa 2 18,2 9 14,8

4. VietinbankHướng Hóa 2 18,2 12 19,7

5. VpbankHướng Hóa 1 9,1 4 6,6

6. Sacombank Hướng Hóa 1 9,1 5 8,2

7. MBHướng Hóa 1 9,1 2 3,3

Tổng cộng 11 100,0 61 100,0

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị Bảng 2.11, cho thấy tổng số EDC/POS của Agribank Hướng Hóa chỉ chiếm 23% thị phần trên địa bàn với vị trí đứng sau Vietcombank (24,6%) và đứng trước các NHTM còn lại: BIDV (14,8%), Viettinbank (19,7%), Sacombank (8,2%)…

Trong khi đó Agribank Hướng Hóa là NHTM có số lượng thẻ phát hành lớn chiếm gần 64,1% thị phần thẻ toàn huyện. Nếu đem so sánh với những lợi thế hiện có của

Trường Đại học Kinh tế Huế

Agribank với số lượng EDC/POS hiện nay thì đây là một trong những điểm yếu của Agribank Hướng Hóa so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.