• Không có kết quả nào được tìm thấy

Căn cứ lập dự toán thu, chi ngân sách xã

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN LỆ

2.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh

2.3.1. Lập dự toán ngân sách xã

2.3.1.1. Căn cứ lập dự toán thu, chi ngân sách xã

Hàngnăm vào đầu quý III,căn cứ các văn bảnhướng dẫn và Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách của Uỷban nhân dân cấp huyện, cán bộtài chính kế toán các xã, thị trấn đã tiến hành công tác xây dựng dự toán NSNN của địa phương mình trình UBND xã xem xét, báo cáo HĐND xã xem xét và gửi UBND huyện, phòng Tài chính - KH. UBND huyện giao cho phòng Tài chính - KH trực tiếp thẩm tra dự toán của các xã, tổng hợp và báo cáo lại UBND huyện; trên cơ sở đó, UBND huyện quyết định giao các chỉ tiêu kế hoạch về NSNN cho các xã. Việc xây dựng dự toán ngân sách chonămsauđược tiến hành từtháng 7 củanăm trước, trêncơsởthực hiện 6 thángđầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối nămcủa năm ngânsách.

Khi nhậnđược quyết định chính thức giao nhiệm vụ thu, chi NSX của UBND huyện, cán bộ tài chính kế toán UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu, chi và cân đối NSX, lập phươngán phân bổNSX, sauđótrình UBND xã xem xét, báo cáoHĐND xã xem xét phê chuẩn dựtoán. Dựtoán NSXsau khi được HĐNDxã quyết định, UBND xã báo cáo UBND huyện và phòng Tài chính - KH huyện đồng thời lập hồ sơ gửi KBNN huyệnđể làm căncứrút dựtoán hoạtđộng trongnăm.

Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ điều tra về công tác ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức quản lý ngân sách xã

TT Nội dung

Tốt Chưa tốt

Số

lượng %

Số

lượng %

1 Các chỉ tiêu Ngân sách (Từ khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán)

39 55,71 31 44,29

2 Tính tự chủ, tự quyết trong phê duyệt NSX của các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã)

35 50,00 35 50,00

3 Thủ tục hành chính trong lập dự toán, cấp phát, quyết toán NSX

50 71,43 20 28,57

Nguồn: Tổng hợp sốliệu điều tra, 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nghịquyết củaHĐND Tỉnh Quảng Bình vềphân cấp nguồn thu, nhiệm vụchi cho các cấp ngân sáchở địa phươngmang tính quyđịnh chung, không cụthể, nên việc áp dụng tại cácđịa phươngsẽcó sựkhác nhau, rất khó kiểm tra, kiểm soát. Đồng thời, nội dung các khoản thu thìđược phân cấpổnđịnh,nhưngviệc phân cấp quản lý cácđối tượng thu cụ thể chưa ổnđịnh, còn có sự điều chuyển quyền quản lý giữa tỉnh và cấp huyện trong thời kỳ ổn định ngân sách (việc phân cấpđối tượng thu thuộc chứcnăng, nhiệm vụ của Cục thuế Tỉnh), ảnh hưởng đến việc phân chia nguồn thu cho ngân sách các cấp (trongđó có NSX).Đặc biệt, việc phân cấp cho cấp xã nguồn thu tiền sử dụngđất đã làm cho các xã, thị trấn thuộc huyện không chủ động được nguồn chi đầu tư XDCB đểtriển khai thực hiện các dự án đầutư trên địa bàn theo phân cấp quản lý kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Bình.

Tổng hợp ý kiến đánh giá cảcán bộ điều tra về định mức phân bổNSX qua các năm trên địa bàn huyện LệThủyđược thểhiện qua bảng sốliệu 2.7.

Trong quá trình xây dựng dựtoán, nhiều xã vẫn còn chưa nắm hết được các căn cứxây dựng dự toán, không đánh giá đúng khả năng huy động nguồn thu trên địa bàn cũng như tính toán kỹ các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm nên chất lượng công tác xây dựng dự toán chưa được cao, chưa sát thực với thực tế, làm ảnh hưởng đến công tác điều hành ngân sách.

Hầu hết các xã, thị trấn trước khi trình HĐND xã phê duyệt dự toán đều không có báo cáo thẩm tra của Chủtịch hoặc phó Chủtịch HĐND xã, thịtrấn. HĐND xã, thị trấn quyết định dựtoán còn mang nặng tính hình thức, chất lượng không cao, thậm chí chỉquyết định lại những cái mà cấp trên đã quyết định, không đưa ra được những giải pháp cụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

thể đểtriển khai hoàn thành dự toán đã quyếtđịnh.

Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ điều tra về định mức phân bổ ngân sách xã qua các năm

TT Nội dung

Tốt Chưa tốt

Số

lượng % Số

lượng % 1 Tính công khai, minh bạch trong phân bổ

dự toán

47 67,14 23 32,86

2 Tính hiệu quả, hợp lý và công bằng tương đối của các chỉ tiêu phân bổ dự toán

43 61,43 27 38,57

3 Khả năng đảm bảo tính chủ động, linh hoạt cho các xã (thị trấn) xây dựng dự toán và quản lý ngân sách

42 60,00 28 40,00

4 Định mức phân bổ hàng năm so với yêu cầu thực tế chi cho yêu cầu của các ban, ngành, đoàn thể của địa phương

34 48,57 36 51,43

5 Tính tự chủ, tự quyết của HĐND xã (thị trấn) trong quản lý định mức phân bổ

53 75,71 17 24,29

Nguồn: Tổng hợp sốliệu điều tra,2017 Một số xã việc lập dự toán ngân sách để trình HĐND xã quyết định còn chậm so với thời gian quy định (chậm nhất là sau 10 ngày kể từ khi HĐND cấp huyện quyết định dự toán ngân sách huyện), đặc biệt có xã sau ngày 31/12 hàng năm HĐND cấp xã mới tổchức được hội nghị đểra nghịquyết.

Biểu mẫu dự toán lập tại các xã, thị trấn không đầy đủ theo quy định của Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và hướng dẫn lập dự toán hàng năm của Sở Tài chính. Dự toán thu lập không có dự toán thu NSNN trên địa bàn, chỉlập phần dựtoán thu NSXhưởng.

Các xã, thị trấn chưa thực hiện trách nhiệm báo cáo về dự toán ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh được HĐND cấp xã quyết nghị đối với cơ quan tài chính huyện.

Trường Đại học Kinh tế Huế