• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ AN CỰU CITY

2.3. Hiệu quả đầu tư của dự án khu đô thị An Cựu City

2.3.3. Hiệu quả kinh tế xã hội

2.3.3.2. Nâng cao mức sống của người dân

Đây có thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quảkinh tế - xã hội khi thực hiện dựánđầu tư xây dựng cơ sở hạtầng. Do đó tôi xin tập trung phân tích kỹchỉtiêu này nhằm thấy được một cách chính xác hiệu quảxã hội của dự án.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ở phần này để dễ dàng cho việc đánh giá, so sánh đối với mỗi chỉ tiêu

thành phần tôi xin nêu thực trạng khu vực trước khi thực hiện dự án sau đó sẽnêu thực trạng khu vực sau khi dự án được thực hiện.

Cải thiện cơ sở hạ tầng.

Để đáp ứng nhu cầu của một xã hội văn minh hiện đại thì một cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân là điều không thể thiếu. Từ khi có dựán thì cơ sởhạtầngở Phường đã thayđổi rõ rệt.

+ Vấn đề về giao thông.

* Trước tiên chúng ta cùng xem xét lại tình hình giao thông của khu vực trước khi dự án được thực hiện.

Khu vực dự án nằm trên địa bàn Phường An Đông trong được quy hoạch trên địa hình đồng ruộng nên chỉ có đường Hoàng Quốc Việt chạy qua phía Tây là cửa hàng dân cư buôn bán nhỏ, phía Đông là tuyến Đường Quốc lộ49.

Nhìn chung khu dự án có vị trí rất thuận lợi về giao thông đối ngoại do được bao bọc bởi các tuyến đường quốc gia, tuy nhiên mạng lưới đường nội bộ thiếu về số lượng, nhỏ hẹp, kém về chất lượng, hiện trạng giao thông còn chưa đảm bảo các tiêu chuẩn của một khu đô thịmới.

* Sau khi thực hiện dự án: Mạng lưới giao thông được thiết kế tuân thủ theo quy hoạch chung chi tiết được duyệt. Cao độvà toạ độ các nút giao thông khớp nối với các tuyến đường hiện trạng, phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt, cụ thể như sau:

Mạng lưới đường bao gồm các loại đường trục chính, đường phân khu, đường liên khu vực, đường nội bộ.

Đường trục chính đường số 1,7, 5A, 5B: rộng 15 m, gồm lòng đường xe chạy 9m, vỉa hè hai bên 3x2= 6m

Đường liên khu vực rộng 11m, gồm lòng đường xe chạy 7m, vỉa hè hai bên 2.5x2= 5m

Đường nội bộtrong khu vực có lòngđường xe chạy 5m, vỉa hè hai bên 2.5x2= 5m.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bố trí kết hợp với các tuyến hành lang cây xanh cách ly với các bãi đỗ xe tập trung phục vụ khu vực và khu nhà ở. Ở các bãi đỗ xe phục vụ nhóm nhà ở bố trí kết hợp với vườn hoa đơn vị ở.

Tất cả các đường có vỉa hè rộng từ5m trởlên đều trồng cây xanh cảhai bên hè, với một loại cây cho mỗi đoạn phố. Đối với đường có vỉa hè rộng 3m, chỉ trồng cây một bên, cây trồng cách bó vỉa 1.2m. Khoảng cách trung bình giữa hai cây là 7m.

Mặt khác, kết cấu đường cũng đảm bảo chất lượng cho khu đô thị mới, với đường trục chính Đông Tây và các đường liên khu vực đều được thiết kế với cấp tải trọng H30, các đường khác được thiết kếvới cấp tải trọng H13.

Theo những số liệu như trên thì đã được trang bị một hệ thống giao thông tốt đồng bộ, đúng theo tiêu chuẩn quốc gia.Giao thông có thể được ví như huyết mạch trong mỗi cơ thể. Một hệthống giao thông tốt sẽ giúp cho người dân tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí đi lại, nó liên kết khu đô thịvới các khu khác làm cho việc đi lại trao đổi hàng hoá được thuận tiện thúc đẩy nền kinh tếcủa cảkhu vực.

+ Vấn đề cấp thoát nước.

* Hiện trạng của khu vực trước khi thực hiện dựán:

Hiện tại cư dân và các cơ quan trong khu vực đều đang sửdụng nước sinh hoạt nhưng chưa đủ đểsinh hoạt, nước giếng khoan hoặc giếng khơi phục vụcho sinh hoạt, chất lượng nước chưa đảm bảo vệsinh.

Việc thoát nước cũng chủ yếu là thải trực tiếp ra đồng ruộng, không có một hệ thống thoát nước đồng bộ, vì vậy thường xuyên có tình trạng ứ đọng nước thải thành vũng, gây mất vệsinh.

* Sau khi thực hiện dựán:

1.Cấp nước:

Dựkiến hệthống cấp nước của khu dự án sẽlấy trực tiếp từ nhà máy nước có công suất 4000M3/ ngày đêm.

Nhu cầu sửdụng nước:

Qsh = (N*Qtc)/1000.

Sau khi đi vào hoạt động khu đô thị sẽ có khoảng gần 4000 người, Qtc tiêu chuẩn là 100lít/người/ngày đêm, chúng ta có thể tính được Qsh = 400m3/ngày đêm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nước phục vụcông trình công cộng tính bằng 10% nước sinh hoạt: 40m3/ngày đêm.

Nước tưới cây rửa đường, rò rỉtính bằng 5% nước sinh hoạt: 20m3/ngày đêm.

Nước dựphòng tính bằng 10% nước sinh hoạt: 40m3/ngày đêm.

Tổng lượng nước cần thiết: 500m3/ ngày đêm.

Mặt khác, việc thiết kế cấp nước cũng đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nhằm đưa dựán vào hoạt động có hiệu quả:

Mạng lưới thiết kếcấp nước:ống ф150 có chiềudài 175m được dẫn từnhà máy nước qua Đường Hoàng Quốc Việt và đi dọc theo Đường Hoàng Quốc Việt đến góc đường khu vực, cuối dãy nhà ở liền kề mặt phố cách quốc lộ 1 khoảng 160m, tại đây đặtống chờ T đểcấp nước cho khu vực xây dựng sau này.

Đường trục chính cấp nước cho khu vực dự án là đường ống ф100 chạy dọc từ khu vực Đường Hoàng Quốc Việt đến đường gấp vào dựán dài 425m.

Đường cấp nước từtrục chínhф100 vào các dãy nhà làống ф50, tổng chiều dài 3110m.

Ống cấp cho khu vực trung tâm thương mại, công trình công cộng là ống ф80 dài 145m lấy trực tiếp từ ống ф150 tại Đường Hoàng Quốc Việt.

Bảng 12. Tổng hợp khối lượng cấp nước của dựán.

TT Tuyếnống Đơn vị Khối lượng(m)

1 ф150 m 175

2 ф100 m 425

3 Ф80 m 145

4 ф50 m 3110

Cộng 3855m đườngống các loại

(Nguồn: Báo cáo dựán An Cựu City) 2. Thoát nước:

Theo thiết kế hệ thống thoát nước sẽ được xây dựng đồng bộ có thể phục vụ cho cảviệc thoát nước mưa lẫn thoát nước bẩn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa theo đặc điểm địa hình, khu vực sự án được chia thành 4 lưu vực thoát nước mưa chính, các cống lưu vực và hệ thống cổng thu gom nước được bố trí phù hợp với các lưu vực thoát nước. Độdốc dọc mương, cống rãnh lấy theo độ dốc đường và độdốc tối đa <= 0,002.

Cống qua đường đảm bảo độsâu chôn cống => 0,7m.

Hướng thoát nước về phía Nam vào mương hở 2000x2500 chảy ra trạm bơm.

Sử dụng mạng lưới phân tán, hình nhánh cây dựa theo độ dốc địa hình và lưu vực thoát.

Bảng 13. Tổng hợp khối lượng xây dựng hệthống thoát nước.

TT Tuyếnống Đơn vị Khối lượng

1 B300x400 M 1780

2 B600x600 M 1475

3 B800x800 M 125

4 B1000x1000 M 125

5 Hốga 1,4x1,4x1,5 Cái 3

1,2x1,2x1,5 Cái 3

1,0x1,0x1,5 Cái 10

0,8x0,8x1,5 Cái 16

6 Mương thoát M 250

(Nguồn: Báo cáo dựán An Cựu City)

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Vấn đề điện.

Bảng 14. Chỉtiêu nhu cầu tiêu thụ điện.

STT Loại hộdùng điện

Đơn vị

Khối lượng

Chỉtiêu KW/Đơn vị

Hệsố KTT

PTT KVA

1 Nhàở Người 4000 0.7 0.7 980

2 Công trình công

cộng M2 19658 0.05 0.5 419.45

3 Cơ quan M2 4625 0.05 0.5 115.63

4 Cây xanh công

viên Ha 0.41 25 1 10.25

5 Chiếu sáng

đường Ha 6.02 12 1 72.24

Cộng 1669.6

(Nguồn: Báo cáo dựán An Cựu City) Căn cứ vào các chỉ tiêu tính toán trên, dự án đã bố trí các trạm biến áp 22/0,4KV, công suất 250KVA để cung cấp điện cho khu vực dự án. Vị trí các trạm biến áp được đặt gần trung tâm phụ tải không lớn hơn 300m để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép.

Lưới cấp điện cao thế cho các trạm biến áp sửdụng cáp nổi, nhằm đảm bảo dễ thay thếvà sửa chữa. Tuyến cáp nổi 22KV được đi trên các cột điện cao thếchạy dọc theo các tuyến phố chính đến các trạm biến áp, tại các vị trí qua đường cáp điện được đi ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị.

Lưới điện hạ thế có điện áp 380/220V từ các trạm biến áp có các lô hạ thế 0,4KV, cung cấp điện cho sinh hoạt và chiếu sáng. Lưới hạ thế đi nổi dọc theo các tuyến phố sử dụng dây bọc PVC, các hộ tiêu thụ điện sửdụng công tơ riêng được lắp tập trung trong các tủ điện treo trên cột tại đầu và cuối lô nhà.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Điện chiếu sáng: các tuyến cáp hạ thế 0,4KV chiếu sáng đi ngầm trên vỉa hè, đèn đường được bố trí một bên trục các tuyến đường, phụ thuộc vào độ chói yêu cầu và mặt cắt ngang của đường, đèn đường sử dụng bóng thủy ngân cao áp 70W và 250W.

Bảng 15. Tổng hợp phần cấp điện của dựán.

TT Hạng mục Đơn vịtính Khối lượng

1 Cáp ngầm trung thế22KV M 111.5

2 Cáp ngầm hạthế M 310.0

3 Trạm biến áp Trạm 4

(Nguồn: Báo cáo dựán An Cựu City) + Vấn đề vệ sinh môi trường.

Môi trường thiên nhiên có tác động rất lớn tới cuộc sống con người. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ từ đó ảnh hưởng đến sức lao động, sản xuất của người dân. Những năm gần đây chất lượng môi trường là một vấn đề luôn gây nhiều búc xúc đối với các nhà quản lý. Việc tạo ra một môi trường xanh, sạch đẹp là rất quan trọng.

* Hiện trạng môi trường - vệsinh của khu vực:

- Môi trường: Hầu hết nước thải của khu vực không được xử lý hoặc chỉ được xử lý sơ bộ nên khi xả ra mương bên ngoài không đảm bảo vệ sinh môi trường. Nước thải xả ra các mương thoát nước phần lớn được tiêu ngay ra cánh đồng nên vào mùa khô trong các mương đầu nguồn thường có màu sẫm.

- Khói bụi và tiếng ồn: Nguồn gây khói bụi và tiếng ồn chủ yếu của khu vực quy hoạch là trục đường Hoàng Quốc Việt với mật độ xe lớn qua lại khá cao, nhưng đó chỉlà những tiếngồn tạm thời, hiện nay Đường Hoàng Quốc Việt đãđược nâng cấp cải tạo, giam thiểu bụi bặm rất nhiều. Ngoài khu vực này ra thì do khu vực hầu hết là đồng ruộng sản xuất công nghiệp ít nên khói bụi và tiếngồn thấp.

- Vệsinh: vẫn tồn tại nhà vệsinh công cộng 2 ngăn và một vài nhà vệsinh công cộng bán tựhoại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

* Việc thực hiện dựán xây dựng trong khu vực này không thểtránh khỏi những tác động đến môi trường.

- Đối với môi trường nước: Nước thải do công nhân thi công trên công trường thải ra môi trường, việc khoan tham dò và đóng cọc (do khoan sâu xuống đất) cũng góp phần làm cho nước ngầm bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm trên mặt đất như thuốc trừsâu, phân bón, vi khuẩn… theo các lỗ khoan đó đi xuống.

- Đối với môi trường không khí: Trong giai đoạn thi công thì bụi đất cát là tác nhân chính gây ô nhiễm không khí. Nhất là trong quá trình sanủi mặt bằng, làm móng, làm đường, đào và lắp hệthống thoát nước…

- Tác động của tiếng ồn và chấn động tới môi trường: Trong giai đoạn này do yêu cầu thi công nên số lượng công nhân và các loại xe cộmáy móc phục vụxây dựng hoạt động trong khu vựctương đối lớn. Do đó sẽ phát sinh lượng tiếng ồn và các chấn động do quá trình đóng cọc, khoan,.. là không thểtránh khỏi.

* Tuy là có những tác động tạm thời đến môi trường trong thời gian thi công thực hiện dự án nhưng sau khi thực hiện dự án xong và đưa vào hoạt động thì nó sẽ giải quyết được rất nhiều vấn đề về môi trường đang tồn tại trước khi xây dựng dựán đã nêu trên như: tình trạng các nhà vệ sinh không đạt tiêu chuẩn sẽkhông còn, khuđô thị sẽ được xây dựng theo quy hoạch hợp vệ sinh, sẽ được trồng thêm cây, trở thành trung tâm của khu đô thị mới. Việc thoát nước mưa và nước thải bẩn sẽ được đổ vào hệ thống thoát nước và sẽqua sửlý trước khi đổra sông góp phần giảm ô nhiễm môi trường.

+ Vấn đề thông tin bưu điện.

* Khu vực dự án có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới thông tin bưu điện.

* Nhu cầu:

+ Nhàở 01 máy điện thoại/ 01 hộ.

+ Công trình công cộng, cơ quan hỗn hợp 01 máy điện thoại/ 200 m2sàn.

+ Hệthống internet phục vụcho toàn dựán

Từnhững phân tích trên về một số yếu tố giao thông, cấp thoát nước,cấp điện, vệ sinh môi trường, thông tin bưu điện, chúng ta có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

thấy được rằng dự án đã tạo ra

một cơ sởhạtầng mới hoàn thiện thay thếcho hệthống cơ sởhạtầng cũ chưa đầy đủ, không thể đáp ứng cho cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao. Cơ sở hạ tầng mới này đã nâng caođời sống người dân lên rất nhiều bắt kịp với lối sống hiện đại.