• Không có kết quả nào được tìm thấy

Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

1.4. Những đặc thù cạnh tranh trong ngành dịch vụ viễn thông

1.4.3. Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông

1.4.3.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

NLCT của doanh nghiệp viễn thông là trên thị trường trong nước và quốc tếlà sự thểhiện tính vượt trội của nó cả về định tính và định lượng với các chỉ tiêu như: chất lượng dịch vụ (dịch vụ internet ), giá cước, phạm vi phủ sóng, chất lượng chăm sóc khách hàng, uy tín của sản phẩm trên thị trường... Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi nền kinh tếthì các quan hệ thương mại cũng phát triển, theo đó diễn ra sự mở rộng thị trường trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Sự phản ứng của khách hàng thể hiện qua việc mua hay không mua gói sản phẩm đó là biểu hiện tổng quát cuối cùng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó. Nói cách khác, cạnh tranh giữa các mạng internet trên một thị trường Viễn thông là quá trình thể hiện khả năng hấp dẫn tiêu dùng của các sản phẩm đối với khách hàng trên thị trường và trong một thời gian nhất định. Với một doanh nghiệphoặc một ngành, một sản phẩm, năng lực cạnh tranh

Trường Đại học Kinh tế Huế

gắn với mục tiêu duy trì sự tồn tại và thu được lợi nhuận trên thị trường (nội địa và quốc tế) và nó được thể hiện cụthểbằng lợi thếcạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành có mối quan hệphụthuộc lẫn nhau.

Các tiêu chí để đánh giá NLCT của DN bao gồm:

Thịphần.

Đây là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện rõ ràng nhất NLCT của DN trên thị trường. khi DN nắm giữ được phần lớn thị phần của thị trường thì chứng tỏ khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường là rất lớn, có sức ảnh hưởng trên thị trường tạo cho DN có lợi thếcạnh tranh.

Sự đa dạng vềsản phẩm.

Đa dạng hóa về các sản phẩm hàng hóa để sản xuất và kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp là yếu tố thu hút được các phân khúc khách hàng, giúp doanh nghiệp tiến gần hơn với khách hàng, đáp ứng được nhu cầu tối đa của khách hàng. Sự đang dạng vềcác sản phẩm hàng hóa tạo lợi thếvềcạnh tranh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có nhiều sản phẩm tung ra thị trường, thịphần của doanh nghiệp từ đó mà nâng cao.

Năng lực tài chính.

Đây cũng là một yếu tốquan trọng tạo ra lợi thếcạnh tranh cho DN. Khi DN có năng lực tài chính ổn định, sẽ đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới, nghiên cứu thị trường, tạo ra các chương trình marketing, giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng. Thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thương mại. Năng lực tài chính tạo cho DN có lợi thếcạnh tranh so với các đối thủtrên thị trường,

Chất lượng nguồn nhân lực.

Một yếu tốcũng ko thể thiếu đó chính là chất lượng nguồn nhân lực.Ngày nay với sựphát triển của khoa học công nghệ, DN nào cũng đầu tư máy móc trang thiết bị tiên tiến hiện đại thì con người là yếu tố tạo ra sự khác biệt nhất. Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ lôi kéo được khách hàng sửdụng sản phẩm, dịch vụcủa DN nghiệp mình. Khi KH sửdụng sản phẩm của DN nhiều thì thịphần của DN trên thị trường sẽ tăng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quy mô, danh tiếng.

Quy mô, danh tiếng của DN ảnh hưởng rất nhiều đến sự lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụcủa KH. Những DN có tiếng tăm lâu đời rất được lòng của KH. Vì vậy, những DN nhỏvà vừa khó có khả năng cạnh tranh với những DN đã có truyền thống lâu đời, họ phải tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm để thu hút KH. Chính vì thế, quy mô càng lớn danh tiếng càng lâu đời sẽ tạo ra được vị thếcạnh tranh của DN trên thị trường và so với các đối thủcạnh tranh.

1.4.3.2. Năng lực cạnh tranh dịch vụ internet cáp quang và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT dịch vụinternet cáp quang.

NLCT của dịch vụ internet cáp quang của doanh nghiệp Viễn thông là khả năng cungứng dịch vụ internet cáp quang của DN đó được sửdụng rộng rãi trên thị trường có nhiều DN cùng cung cấp dịch vụinternet cáp quang.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụinternet cáp quang.

Chất lượng dịch vụ.

Đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ chính là chất lượng dịch vụ. Vì dịch vụ không thể cân đo đong điếm trước khi mua đểkiểm định trước khi mua như các loại sản phẩm hàng hóa khác. DN nào có chất lượng tốt sẽ được KH tin dùng và ngược lại những DN có chất lượng dịch vụkém, KH sẽkhông sửdụng tiếp sau khi kết thúc hợp đồng sử dụng. Vì thế đây là yếu tốcóảnh hướng lớn đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ.

Trong trường hợp này, dịch vụ internet cáp quang là một dịch vụcũng tương đối mới trên thị trường , cũng có nhiều nhà cũng cấp dịch vụ như VNPT, Viettel , FPT Telecom. Vì vậy, nếu chất lượng dịch vụ không đáp ứng được như nhu cầu của KH mong đợi, họ có thể chuyển sang các nhà mạng mà có chất lượng dịch vụtốt như họ mong muốn. Các nhà mạng hiện nay cũng cạnh tranh vềchất lượng dịch vụ để thu hút KH sửdụng dịch vụcủa nhà mạng mình.

Giá cước.

KH luôn mong muốn sử dụng các dịch vụ mà có giá cước phải chăng. Sự đang dạng trong các gói cước với nhiều mức giá khác nhau chính là một sựkhôn khéo của các nhà mạng để tiếp cận khách hàng. Mỗi nhà mạng có những gói cước với mức giá khác nhau đểcạnh tranh giành lấy KH.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năng lực mạng lưới.

Vì là đặc thù ngành Viễn thông, nên mạng lưới là yếu tố rất quan trong. Mạng lưới có tốt trải rộng khắp thì mới truyền tải được dữ liệu đến được với khách hàng.

Nhà mạng lưới nhiều hơn thì nhà mạng đó có khả năng cũng cấp được dịch vụtốt hơn và ngược lại.

Chămsóc khách hàng.

KH luôn mong muốn được sửdụng những dịch vụ tin cậy, việc sử dụng internet cáp quang tốc độcao cũng vậy. Vì thế, chính sách chăm sóc KH của DN nào tốt hơn thì sẽ thu hút KH về sử dụng dịch vụ của DN mình nhiều hơn. Đây là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến NLCT của dịch vụ.

Hoạtđộng xúc tiến hỗn hợp.

Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của dịch vụ internet cáp quang. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến sựlan tỏa của dịch vụtrong tâm trí KH. Có làm tốt công tác xúc tiến hỗn hợp thì mới tạo ra được những khách hàng mới sửdụn dịch vụ. Công tác xúc tiến hỗn hợp là các chương trình quảng cáo, tài trợ, đầu tư,.. nhằm tạo được thiên cảm với KH đểhọtin dùng sửdụng dịch vụ.