• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TNHH

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng Số 10

2.2.2. Năng lực tài chính

2.2.2.3. Các tỷ số tài chính

Khoản mục phải trả người bán của Công ty năm 2016 giảm 74.983.260 đồng so với năm 2015, tương ứng với 73,33%. Đến năm 2017, khoản phải trả người bán lại tăng mạnh từ 27.284.050 đồng lên đến 203.585.180 đồng tương ứng với 646,16%.

Nguyên nhân của sự biến động này là do thiên tai, bão lũ xảy ra khiến nhiều nơi chịu thiệt hại nặng nề. Báo nhân dân ghi nhận, năm 2017 vùng biển có 16 cơn bão và 6 áp thấp nhiệt đới. Nhiều nhà cửa bị cuốn trôi, đường xá sạt lở, các công trình xây dựng bị hư hại. Nguyên vật liệu tăng giá, các nhà đầu chưa thanh toán nên Công ty trả hết chi phí mua hàng hóa cho nhà cung cấp.

giá vốn hàng bán có tốc độ giảm nhiều hơn so với mức giảm của doanh thu nên tiết kiệm được giá vốn, đồng nghĩa với việc Công ty đã có những chiến lược giảm chi phí hiệu quả. Mặt khác, sựsuy giảm của doanh thu kéo theo sựsuy giảm của giá vốn hàng bán. Nguyên nhân khác là năm 2017, kinh tếvĩ mô ổn định, CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016, Nhà nước kiểm soát lạm phát giữ CPI dưới mức 4%.

Bên cạnh đó, Chính phủ và ngân hàng nhà nước chủ trương giảm lãi suất nhằm thúc đẩy kinh tếphát triển. Từngày 10/07/2017, lãi suất điều hành đã giảm thêm 0,25%; lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên giảm 0,5%/năm; lãi suất áp dụng cho các khách hàng vay vốn phục vụsản xuất kinh doanh giảm 0,5-1%/năm; đồng thời lãi suất một số chương trình cho vay trung và dài hạn đối với lĩnh vực ưu tiên giảm xuống còn 8%/năm; đối với nhóm khách hàng có tình hình tài chính minh bạch, lãi suất cho vay ngắn hạn từ4%-5%/năm. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

- Hệsốlợi nhuận hoạt động.

Hệsốlợi nhuận hoạt động năm 2015 là3%, nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu tạo ra công ty thu được 3đồng lợi nhuận trước thuế. Những năm tiếp theo hệsố thay đổi theo lợi nhuận trước thuếvà lãi vay cùng doanh thu. Năm 2016 có hệ số lợi nhuận hoạt động là 2% vàtăng 4% vào năm 2017. Hệsốcó sựbiến động qua các năm do sựthay dổi của chi phí lãi vay tăng nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính giảm. Từ đó cho thấy Công ty quản lý chi phí chưa hiệu quả, cần những chiến thuật giúp tăng doanh thu, giảm chi phí tài chính.

- Hệsốnợ.

Ta thấy chỉ số nợ trung bình của Công ty trong 3 năm khoảng 57,14%. Cho thấy nguồn vốn Công ty luôn lớn hơn các khoản nợ phải trả, nghĩa là Công ty có khả năng trả nợ cho các chủ nợ. Hệ số này cho biết mức độ được bảo vệcủa các chủ nợ.

Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu thấp quá hàm ý là Công ty chưa biết cách huy động vốn bằng khoản vay. Hệ sốquá cao thì doanh nghiệp sẽmất khả năng thanh toán. Do đó, công ty cần kiểm soát hệ số nợ của mình ở mức ổn định, thường khoảng 60%. Đây cũng là hệsố đo lường khả năng quản lý nợcủa Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tỷsuất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS).

Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu năm 2015 cao nhất với 0,729%, sau đó giảm còn 0,584% năm 2016 và đến năm 2017 còn 0,578%. Con số này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 0.729 đồng lợi nhuận vào năm 2015, tạo ra 0.584 đồng lợi nhuận vào năm 2016 và 0.578 đồng lợi nhuận năm 2017. Tỷsuất sinh lời trên tổng doanh thu của Công ty TNHH Xây dựng Số 10 giảm dần qua các năm nhưng các tỷsố luôn dương cho thấy Công ty vẫn làm ăn có lãi. Trong đó, năm 2016 có tỷsuất sinh lời giảm nhưng không phải dấu hiệu xấu vì lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu do chi phí tài chính cao hơn. Đến năm 2017 tỷsuất vẫn giảm vì doanh thu và lợi nhuận đều giảm, các khoản chi phí tài chính tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Công ty cần có biện pháp quản lý chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp tốt hơn.

- Tỷsuất sinh lời trên vốn chủsởhữu (ROE)

Tỷsuất lợi nhuận trên vốn chủsở hữu tăng vào năm 2016 là 1,585% và giảm vào năm 2017 là 1,249%, nghĩa là cứbình quân 100đồng vốn chủsở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư thì sẽ thu được 1.585đồng và 1.249đồng lợi nhuận sau thuế. Cho thấy trong 3 nămthìnăm 2016 Công ty sửdụng vốn hiệu quảnhất. Tỷsốnày khá thấp, nên khả năng tích lũy của Công ty còn hạn chế. Trong điều kiện này nếu Công ty muốn mở rộng quy mô sẽphải vay vốn từ bên ngoài, điều này làm tăng rủi ro kinh doanh cho Công ty.

- Tỷsuất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).

Tỷsuất sinh lời trên tổng tài sản từ năm 2015 đến năm 2017 có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2015 có tỷsuất sinh lời trên tổng tài sản là 0,36%, năm 2016 tăng lên 0,49% và tiếp tục tăng lên 0,64% vào năm 2017. Tức là cứ 100 đồng tài sản Công ty thu về 0,36 đồng lợi nhuận năm 2015. Tương tự cho năm2016 và 2017. Việc tăng khả năng sinh lời trên tổng tài sản cho thấy Công ty đã sửdụng tài sản ngày càng hiệu quả.

- Sốvòng quay hàng tồn kho.

Năm2015 sốvòng quay hàng tốn kho là 2,78 vòng, năm 2016 là 4,67 vòng và

Trường Đại học Kinh tế Huế

số vòng quay cao nhất vào năm 2017 là 5,01 vòng. Nghĩa là 1 đồng hàng tồn kho tạo ra 2,78 đồng giá vốn hàng bán năm 2015, cũng như 4,67 đồng giá vốn hàng bán năm 2016 và 5,01 đồng giá vốn hàng bán năm 2017. Hệ số tăng nghĩa là Công ty đã sử dụng hiệu quả hàng tồn kho, các sản phẩm dở dang đang được tiêu thụ.Điều này giúp Công ty giảm bớt chi phí quản lý hàng tồn kho và giúp hàng tồn kho không bị ứ đọng.

- Tỷsốthanh khoản hiện thời.

Tỷsố thanh khoản hiện thời được sửdụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệsốnày càng cao, khả năng trả nợ của công ty càng lớn. Hệ số thanh khoản hiện thời của Công ty TNHH Xây dựng Số 10 đều lớn hơn 1 tức là tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, vì thế Công ty có khả năng trả hết các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Công ty đã có chiến lược sửdựng tài sản ngắn hạn hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán. Hệ số có chiều hướng tăng dần, Công ty cần đạt mức 2-3 thì mới xem là tốt.

- Hệsốthanh khoản nhanh.

Hệ số thanh toán nhanh thể hiện tình trạng tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp, là thước đo sự lành mạnh của doanh nghiệp đó. Nếu hệsốnày càng cao thì khả năng thanh toán công nợcàng lớn và ngược lại. Qua bảng 5 ta thấy, hệsố thanh toán nhanh của Công ty nhỏ hơn 1 nghĩa là Công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói một cách chính xác thì Công ty sẽ vướng phải những khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh mà nhỏ hơn hệsốthanh toán hiện thời nhiều lần chứng tỏtài sản ngắn hạn phụthuộc nhiều vào hàng tồn kho.

- Kỳthu tiền bình quân.

Tỷsốnày cho biết thời gian chậm trảtrung bình các khoản phải thu hoặc thời gian trung bìnhđểchuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Kỳthu tiền bình quân năm 2015 là 8,95 ngày, giảm mạnh năm 2016 còn 1,87 ngày và tăng đột biến vào năm 2017 là 17,6 ngày. Có sựbiến động khác thường này bởi vìđặc trưng của ngành xây dựng. Thời gian hoàn thành một công trình phụthuộc vào quy mô, thiết kếcủa dự án. Thông thường công ty sẽnhận một khoản tạmứng đểtiến hành thi công và được thanh toán khi bàn giao công

Trường Đại học Kinh tế Huế

trình. Vì vậy vào mỗi năm kỳbình quân thu tiền lại có sựchênh lệnh lớn như vậy.