• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu cho hoạt động tạo nguồn và thu mua nguồn hàng của công ty Hera

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN

2.3. Phân tích hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào của công ty

2.3.9. Nghiên cứu cho hoạt động tạo nguồn và thu mua nguồn hàng của công ty Hera

Nghiên cứu nhu cầu trong nước

Với mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người như trên thì nhu cầu tiêu thụ vẫn không cao, điều này xuất phát từ nhiều lí do, song điều quan trọng nhất là do thu nhập bình quân đầu người còn thấp, họ phải chi dùng cho những mặt hàng thiết yếu. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu càng khó khăn hơn, phải biết được người dân đang cần loại thuốc gì? Số lượng là bao nhiêu? giá cả ra sao?. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo nhu cầu trong thời gian rất lớn, muốn hiệu quả cao cần thiết phải căn cứ vào giá cả, quy cách, chủng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán người tiêu dùng và dựa vào đặc thù của của nguyên liệu và thành phẩm tân dược nhập khẩu từ nước ngoài và tại công ty.

Công ty thuộc chi nhánh của 2 công ty phân phối sản phẩm ra thị trường nên có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm có chuyên môn về ngành dược. Mặc khác, đang làm tốt về công tác thị trường. Thường xuyên xuống từng bệnh viện, khu điều dưỡng thuộc nhiều tỉnh thành khác nhau, vừa giới thiệu và bán sản phẩm công ty, đồng thời tìm kiếm thông tin phản hồi, thu nhận và kí kết các đơn đặt hàng, các hợp đồng, tìm hiểu về khách hàng và làm thế nào để đem lại sự hài lòng nhất đối với khách hàng của công ty. Với nhu cầu trong nước hiện tại thì người dân Việt Nam mặc dù có nhu cầu sử dụng thuốc chất lượng cao, nhưng loại thuốc có giá thành cao không phù hợp với sức mua nên phần lớn thuốc nội vẫn thịnh hành nhất, nghiên cứu nhu cầu đôi khi phù hợp rất lớn đến tình hình biến động chung của thị trường trong nước.

Từ đó thấy được mức cung cầu về thuốc để đưa ra kế hoạch biện pháp thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu khách hàng trong những năm gần đây. Bên cạnh việc tăng mức sống thì nhu cầu về thuốc cũng như nhu cầu khách hàng trong những năm gần đây, bên cạnh việc tăng cao cùng với việc khuyến khích các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá được nhà nước trợ cấp nhằm phục vụ sức khoẻ cho nhân dân. Tuy nhiên cùng với các đối thủ cạnh tranh thì dung lượng mặt hàng tăng lên đáng kể mà nhu cầu dùng thuốc của nhân dân lại tăng chậm nên công ty đã không ngừng tìm kiếm bạn hàng mới, giữ uy tín với với bạn hàng cũ. Trong điều kiện cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì đây là một công việc rất khó khăn bởi nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi cùng với nhiều thông số kém ổn định khách hàng khác làm cho công tác dự báo nhu cầu vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.

Nghiên cứu giá trong nước

Dù là thuốc nhập khẩu hay là thuốc công ty tự sản xuất thì khi bán trên thị trường nội địa sẽ rất cần quan tâm đến yếu tố giá, nó luôn luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Cạnh tranh càng khốc liệt thì càng có lợi cho người tiêu dùng, họ sẽ lựa chọn sản phẩm thuốc thay thế ngay nếu sản phẩm cùng loại bán với giá đắt. Đặc biệt Công ty dược liệu sinh dược phẩm Hera đa số bán buôn với số lượng lớn, những người mua buôn họ sẽ bán lại do đó để có sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua buộc họ phải tìm đến những nhà cung cấp có giá rẻ hơn. Công ty cần phải biết được mặt hàng thuốc mà công ty sản xuất được thị trường chấp nhận với giá bao nhiêu để vừa đảm bảo được mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân vừa đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, để công ty tồn tại và phát triển. Đồng thời cần xem xét với cùng chủng loại thuốc các đối thủ cạnh tranh sẽ bán với mức giá là bao nhiêu?

Ngày nay dưới sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật và sự tiến bộ của ngành y dược, đã có rất nhiều loại thuốc chăm sóc khách hàng khác nhau ra đời có thể khống chế chữa khỏi nhiều bệnh nan y mà chỉ mấy năm trước đây thôi y dược học chưa làm được. Thuốc lại là mặt hàng tham gia nhiều trong các chương trình nhân đạo lớn, bên cạnh đó khách hàng trong nước của công ty rất khác nhau, có thể là các bệnh viện, các trung tâm y tế,… Công ty sinh dược phẩm Hera đã xem xét về khả năng tài chính, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng để công ty tuỳ theo từng khách hàng cụ thể mà có những biện pháp kế hoạch cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của họ với mức giá được chấp nhận rộng rãi trên thị trường nội địa.

Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và giá của thị trường

Trên thực tế quan hệ cung cầu không đơn thuần chỉ quyết định bởi khách hàng, khả năng cung ứng của các nhà cung cấp và nhu cầu tiêu dùng của người dân. Hơn thế nữa, cung cầu luôn luôn biến đổi bởi nó chịu tác động rất lớn của tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghiệp, các chính sách của nhà nước nói chung, của Bộ y tế và Tổng

Trường Đại học Kinh tế Huế

công ty Dược Việt Nam nói riêng. Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của thời tiết, yếu tố này có thể làm bệnh tật gia tăng hoặc giảm bớt. Sự đói nghèo, thiếu nước sạch có thể gây ra một số bệnh như dịch tả, suy dinh dưỡng … Ngoài những nhân tố trực tiếp còn có nhân tố gián tiếp như sự vận động của tư bản, thay đổi về chính trị, khủng hoảng, lạm phát của nền kinh tế. Với từng nhân tố Công ty sinh dược phẩm Hera đã và đang xây dựng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để có chiến lược kinh doanh.

Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh.

Cạnh tranh là vấn đề không thể tránh khỏi trong nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường, khi ngành y dược đang trong thời kì tăng trưởng và phát triển đã có rất nhiều doanh nghiệp cả nhà nước lẫn tư nhân được Bộ Y tế cấp phép tham gia kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, điều này làm cho cạnh tranh gia tăng và càng trở nên khốc liệt hơn.

Công ty sinh dược phẩm Hera đã không ngừng thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu đối thủ nhằm tìm kiếm các thông tin, như đối thủ cạnh tranh hiện đang cung ứng mặt hàng gì , với giá cả bao nhiêu, có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp mặt hàng giống mặt hàng của công ty kinh doanh hiện nay. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, tìm hiểu chiến lược kinh doanh mà đối thủ đang theo đuổi, xem xét về chính sách khuếch trương, xúc tiến bán hàng và hoạt động marketing khác mà đối thủ cạnh tranh đang triển khai, đồng thời không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ, mở rộng thêm các mối quan hệ nhà cung ứng nguyên liệu. Từ đó Công ty sinh dược sẽ đưa ra những biện pháp cụ thể nâng cao thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh, một mặt tạo ra uy tín với đối tác, mặt khác khai thác thêm được tập khách hàng mới trên những khu vực thị trường khác nhau nhằm mở rộng quy mô bán thuốc cho công ty.

2.3.10. Chính sách giá cả khi công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào

Mặc dù yêu cầu quan trọng nhất của công ty Hera khi nhập nguyên liệu là chất lượng, nhưng giá cũng là điều không thể thiếu khi quyết đinh nhập nguyên liệu về.

chính vì thế công ty đã có rất nhiều nhà cung ứng mặc dù các nhà cung ứng đó cung cấp cùng 1 sản phẩm. Khi phòng kế hoạch và cung ứng nhận giấy đề nghị mua hàng ở

Trường Đại học Kinh tế Huế

từ các phòng ban khác và đã được giám đốc xét duyệt thì ngay lập tức nhân viên phòng kế hoạch cung ứng sẽ lọc ra các nhà cung ứng cùng cung cấp sản phẩm cần mua, gửi email và nhờ nhà cung ứng báo giá. Nhân viên sẽ tìm hiểu giá trên thị trường như thế nào bao nhiêu là có thể mua được. Sau khi tìm hiểu và nhận được tất cả các bảng báo giá từ nhà cung ứng thì khi đó mới so sánh giá và chọn ra nhà cung ứng tốt nhất. Nhưng trong khi kí kết hợp đồng với nhà cung ứng thì công ty vẫn tiếp tục trả giá sao cho lượng chi phí bỏ ra tối ưu nhất.

2.3.11. Chính sách thanh toán cả khi công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào

Trong hoạt động tạo nguồn và thu mua chính sách về thanh toán là hết sức cần thiết, nó giúp cho hoạt động tạo nguồn và thu mua giảm luân chuyển vốn dẫn đến tăng hiệu quả của đồng vốn. Trong những năm gần đây mặc dù việc thanh toán có nhiều dạng nhưng công ty thực hiện phương thức thanh toán thông qua ngân hàng. Tùy theo từng đơn đặt hàng nguyên liệu có số tiền cần thanh toán để chọn hình thức thanh toán.

Với các nguyên liệu cần nhập khẩu từ nước ngoại mọi hoạt động phức tạp hơn vì để nhập khẩu 1 lô hàng hóa từ nước ngoài, nhân viên xuất nhập khẩu của công ty phải thực hiện đúng quy trình. Thông thường thì công ty thường thanh toán bằng phương thức thanh toán là L/C và T/T

 Quy trình thanh toán đối với phương thức L/C

Nhà XK dựa vào hợp đồng ngoại thương mở L/C tại ngân hàng của mình để cho bên nhà xuất khẩu hưởng.

Dựa theo yêu cầu của người hưởng thì ngân hàng NK phát hành L/C (phát hành L/C) chuyển bản chính L/C cho người XK nội dung để ngân hàng xuất khẩu hưởng (Ngân hàng thông báo).

Ngân hàng đại diện bên nhà XK xác nhận L/C gửi lại bản chính cho bên nhà XK

Căn cứ vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người NK.

Khi giao hàng bên xuất hoàn thiện chứng từ và hối phiếu gửi về ngân hàng đầu xuất yêu cầu nhận tiền cho bộ chứng từ đó.

Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ đạt yêu cầu sẽ làm thủ tục thanh toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng bên đầu nhập

Ngân hàng bên nhập (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến kiểm tra thấy đạt yêu cầu trong L/C sẽ tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng thông báo.

Ngân hàng bên nhập báo với nhà NK biết đã trả tiền cho nhà XK đồng thời yêu cầu nhà NK hoàn tiền cho mình thì mới đưa bộ chứng từ NK để làm thủ tục nhập hàng.

 Quy trình thay toán đối với phương thức thanh toán chuyển tiền: công ty thực hiện chuyển tiền bằng điện tử: thời gian chuyển tiền rất nhanh và phía công ty phải trả thủ tục phí và phí điện tử.

Nhân viên XNK của công ty viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền) gửi đến NH phục vụ mình đề nghị chuyển tiền cho đối tác ở nước ngoài.

Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình tại nước ngoài chuyển tiền mà gửi giấy báo nợ tới ngân hàng NK.

Ngân hàng đại lý bên đầu nhập gửi tiền cho người XK và gửi giấy báo nợ cho bên xuất khẩu.

Khi nhận được tiền người XK giao hàng theo yêu cầu.

Trước thời điểm số tiền được chuyển hoàn thì số tiền thuộc sở hữu người chuyển tiền có quyền hủy lệnh chuyển tiền, bên hưởng tiền không có quyền khiếu nại. 2.3.12. Chính sách ưu đãi cả khi công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào

Để thu hút doanh nghiệp đến Hương Trà, UBNN tỉnh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đàu tư. Nhà máy được miễn thuê đất 15 năm. Trong 2 năm đầu, được miễn thuế thu nhập DN, 4 năm tiếp được giảm thuế thu nhập DN 15%,…Vì được miễn thuế thuê đất nên chủ bồi thường hoa màu trên đất gần 1 tỷ đồng. Đối với trang thiết bị nhập khẩu cũng được miễn phí thuế. Nhờ những chính sách ưu đãi đó tạo điều kiện công ty tiết kiệm nguồn vốn và thuận lợi hơn trong việc mua thêm nguyên vật liệu.

Nhà nước cũng tạo điều kiện và đưa ra các chính sách giảm hoặc miễn thuế đối với những loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thuốc thiết yếu phục vụ chương

Trường Đại học Kinh tế Huế

trình mục tiêu quốc gia về thuốc và sản xuất hàng xuất khẩu. Các dự án sản xuất nguyên liệu hóa dược phục vụ xuất khẩu từ 50% sản lượng trở lên được vay vốn ưu đãi của các ngân hàng theo quy định của pháp luật. Các dự án sản xuất nguyên liệu thuốc, đặc biệt là nguyên liệu sản xuất thuốc kháng sinh và thuốc thiết yếu khác được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2.3.13. Cơ sở vật chất đểphục vụcông tác tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào

2.3.13.1. Kỹ năng nhân viên phòng kếhoạch và cungứng

Nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu bằng phương thức đặt hàng nên nhân viên bộ phòng kế hoạch và cung ứng chỉ có 3 nhân viên và chủ yếu làm việc trên máy tính. Mỗi nhân viên sẽ được phân ra hụ trách mua những nguyên liệu gì.

Trưởng phòng kế hoạch và cung ứng của công ty sẽ đảm nhận mua các thiết bị máy móc cần thiết trong công ty đồng thời luôn phải giữ và tạo mối quan hệ tốt với đối tác. Các máy móc thiết bị trong ngành y tế cần được đảm bảo độ an toàn cao và các nhà cung ứng cung cấp thiết bị theo đúng định kỳ công ty sẽ mời các kỹ sư ở công ty cung ứng về để kiểm tra máy móc đồng thời dạy những yêu cầu cần thiết khi sử dụng và sửa chữa máy móc cho nhân viên cơ điện. 2 nhân viên còn lại sẽ đảm nhận mua nguyên liệu đầu vào tham gia trực tiếp vào sản xuất. Tất cả các nhân viên đều đang ở trình độ đại học và có kỹ năng giao tiếp tiếng anh tốt. Ngoài ra nhân viên còn có các kỹ năng:

 Quản lý nguồn cung ứng.

 Theo dõi chi phí.

 Xây dựng mối quan hệ tốt với nhà cung cấp.

 Kỹ năng tổ chức tốt.

 Kỹ năng chăm sóc nhà cung ứng.

 Tính toán chi phí, lập hồ sơ, báo cáo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.13.2. Hệthống kho hàng

- Tổng diện tích của nhà kho là 200 m2 với chứng nhận GMP-WHO được bộ y tế Việt Nam phê duyệt. Các khu vực này ( được kiểm soát với nhiệt độ nhỏ hơn 280C, độ ẩm nhỏ hơn 70% và không kiểm soát áp suất. Các điều kiện kho đảm bảo răng chất lượng được duy trì trong quá trình lưu tữ nguyên liệu thô và thàn phẩm trong các hoạt động sản xuất và phân phối.

- Có 1 kho dùng để lưu trữ nguyên liệu thô và bao bì sơ cấp có diện tích 216 m2. Với tình trạng kho như sau:

Kho bảo quản sạch sẽ, thoáng, không ẩm ướt, nền kho bằng phẳng, nhiệt độ kho từ 150C đến 300C.

Kho được trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy đúng quy định nhà nước.

Cửa kho ở khu vực xuất hàng có mái che mưa đủ rộng để xếp hàng xe lên vận chuyển.

Trong kho được xếp đặt gọn gàng được phân chia theo từng khu vực.

- Có 1 kho lạnh 7m2,kiểm soát độ ẩm 70% nhưng nhiệt độ từ: 20C – 80C. Để bảo quản những dung môi có điều kiện bảo quản lạnh.

- Có 2 kho đạt chuẩn GSP được đặt cạnh phòng QC và R&D. Dùng để chứa các nguyên liệu, hóa dược, dược chất. tá dược,… dùng để nghiên cứu trong sản xuất.

GSP là gì? Điều kiện để đạt tiêu chuẩn GSP trong ngành dược GSP là gì?

- GSP (Good Storage Practice) được hiểu là tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc. Các tiêu chuẩn này bao gồm các biện pháp phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và phân phối thuốc để đảm bảo cho các thành phẩm thuốc có chất lượng đến tay người dùng.

- GSP đưa ra các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn về thực hành tốt bảo quản thuốc với 7 điều và 115 yêu cầu. Tuy nhiên, các nguyên tắc, hướng dẫn này có thể được điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể riêng biệt, nhưng vẫn đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.

Trường Đại học Kinh tế Huế