• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA"

Copied!
149
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY

TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA

NGUYỄN THỊ THÙY DIỆU

Niên khóa: 2016–2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY

TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA

Sinh viên thực hiện:

Giáo

viên hướng dẫn:

Nguyễn ThịThùy Diệu Th.S Ngô Minh Tâm Mã sinh viên: 16K4041016

Niên khóa: 2016–2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này, ngoài sự nỗ lực của bản thân mình, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Th.S Ngô Minh Tâm – Giảng viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại học Kinh Tế Huế, cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập cuối khóa và hoàn thành bài khóa luận với kết quả tốt nhất.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Lê Thị Thanh Nhàn, trưởng phòng kế hoạch và cung ứng công ty Sinh Dược Phẩm Hera đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại Công Ty và tận tình giúp đỡ, chỉ dạy tôi những kiến thức lẫn kỹ năng trong quá trình thực tập. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Chị trong phòng Kế Hoạch và Cung Ứng cũng như các Anh/Chị trong công ty những đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn giúp tôi hoàn thành thành công việc được giao và có thể hòa nhập trong môi trường doanh nghiệp mới mẻ này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh/chị đã luôn ở bên ủng hộ và giúp đỡ tôi.

Vì điều kiện thời gian, kiến thức có hạn và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh những sai sót. Rất mong nhận được sự cảm thông và đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 4 năm 2020 Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thùy Diệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...i

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC BẢNG ... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...ix

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể ...3

3. Câu hỏi nghiên cứu...3

4. Đối tượng nghiên cứu ...3

4.1. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát ...3

4.2. Phạm vi nghiên cứu ...3

5. Phương pháp nghiên cứu ...4

5.1. Phương pháp thu thập số liệu ...4

5.2. Phương pháp thiết kế và chọn mẫu ...5

5.3. Phương pháp xử lý số liệu. ...6

6. Nội dung đề tài ...6

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...7

Chương 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU...7

1.1. Cơ sở lí luận...7

1.1.1. Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng trong kinh doanh...7

1.1.1.1. Các khái niệm ...7

1.1.1.2. Vai trò của nguồn hàng trong kinh doanh ...8

1.1.1.3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ...9

1.1.1.4. Tổ chức và quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng tại doanh nghiệp...13

1.1.1.5. Phân loại nguồn hàng. ...14

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2. Vai trò của công tác tạo nguồn và thu mua hàng đối với hoạt động kinh doanh

của DNXNK ...17

1.1.3. Một số vấn đề cơ bản của nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp20 1.1.3.1. Nội dung của nghiệp vụ và quy trình của tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp ...20

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng...23

1.1.4.1. Nhân tố cung cầu thị trường ...23

1.1.4.2. Phương thức mua và giá cả ...23

1.1.4.3. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ...24

1.1.5. Khái quát chung về nguyên vật liệu ...25

1.1.6. Vai trò nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...26

1.1.7. Một số vấn đề liên quan đến thu mua nguyên vật liệu đến mặt hàng dược phẩm ... 26

1.2. Cơ sở thực tiễn...29

1.2.1. Ngành dược Việt Nam hiện nay ...29

1.2.2. Tình hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất dược phẩm trong nước ...30

1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dược phẩm trên thế giới...32

1.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dược phẩm ở Việt Nam ...34

1.2.4.1. Cơ cấu thị trường dược phẩm tại Việt Nam. ...37

1.2.4.2. Tiềm năng tăng trường của ngành Dược phẩm ở Việt Nam. ...39

1.2.4.3. 5 xu thế của ngành Dược Việt Nam ...39

1.2.4.4. Tình hình sản xuất dược phẩm ở Việt Nam ...41

1.2.4.5. Tình hình tiêu thụ dược phẩm ở Việt Nam ...42

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO CỦA CÔNG TY TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA... 43

2.1. Khái quát về công ty TNHH sinh dược phẩm Hera ...43

2.1.1. Giới thiệu về công ty ...43

2.1.2. Tổng quan về Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera ...43

2.1.3. Dự án trong tương lai ...44

2.1.4. Mô hình của công ty ...45

2.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...45

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1.6. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị của công ty Hera ...47

2.1.7. Tổ chức bộ máy và quản lý của công ty...48

2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Hera ...49

2.2.1. Cơ sở vật chất và kỹ thuật ...49

2.2.2. Nghiên cứu và phát triển ...49

2.2.3. Các sản phẩm, hàng hóa sản xuât kinh doanh ...50

2.2.4. Chính sách về chất lượng ...50

2.2.5. Hệ thống nhà máy sản xuất ...51

2.2.6. Tình hình sử dụng nguồn lao động cua công ty TNHH sinh dược phẩm Hera...53

2.2.7. Báo cáo sản phẩm bán ra của công ty Sinh Dược Phẩm Hera trong 3 năm 2017- 2019 ...56

2.3. Phân tích hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào của công ty sinh dược phẩm Hera...57

2.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH sinh dược phẩm Hera ...57

2.3.1.1. Môi trường vĩ mô...57

2.3.1.2. Môi trường vi mô...60

2.3.2. Thị trường khách hàng và thị trường nguồn cung của công ty TNHH sinh dược phẩm Hera...62

2.3.2.1. Thị trường khách hàng ...62

2.3.2.2. Phân tích thị trường nguồn cung ...63

2.3.3. Chí phí sản xuất sản phẩm của công ty Hera qua 3 năm 2017-2019 ...63

2.3.4. Tình hình sản xuất sản phẩm trong 3 năm 2017 – 2019...64

2.3.5. Phân loại nguồn hàng công ty Hera cần nhập vào ...65

2.3.6. Quy trình nhập hàng ở phòng cung ứng tại công ty Hera ...66

2.3.6.1. Quy trình mua các thiết bị cơ sở vật chất ...66

2.3.6.2. Quy trình mua nguyên liệu để sản xuất ...68

2.3.7. Kết quả hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty qua 3 năm 2017-2019..68

2.3.8. Nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu của công ty sinh dược phẩm Hera ...71

2.3.9. Nghiên cứu cho hoạt động tạo nguồn và thu mua nguồn hàng của công ty Hera... 72

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.3.10. Chính sách giá cả khi công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào...74 2.3.11. Chính sách thanh toán cả khi công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào ...75 2.3.12. Chính sách ưu đãi cả khi công ty thực hiện hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào...76 2.3.13. Cơ sở vật chất để phục vụ công tác tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào... 77 2.3.13.1. Kỹ năng nhân viên phòng kế hoạch và cung ứng...77 2.3.13.2. Hệ thống kho hàng...78 2.3.14. Điều kiện thương mại hoạt động trong hợp đồng mua hàng của công ty Hera 80 2.4. Đánh giá hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào tại công ty sinh dược phẩm Hera ...81 2.4.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra ...82 2.4.2. Đánh giá của đối tác về các nhân tố trong hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào tại công ty TNHH Sinh Dược Phẩm Hera...86 2.4.2.1. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Chính sách, thủ tục thu mua” .86 2.4.2.2. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Chính sách ưu đãi” ...88 2.4.2.3. Đánh giá của nhà cung ứng đối với yếu tố “Chính sách hỗ trợ, vận chuyển và bốc dở”...89 2.4.2.4. Đánh giá của nhà cung ứng đối với yếu tố “Đội ngũ nhân viên”...90 2.4.2.5. Đánh giá của nhà cung ứng đối với yếu tố “Phương thức thanh toán” ...91 2.5. Nhận xét ưu và nhược điểm công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào 92 2.5.1. Ưu điểm ...92 2.5.2. Nhược điểm ...95 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA...97 3.1. Một số căn cứ đề xuất giải pháp ...97 3.1.1. Hoàn hiện những chính sách trong khâu tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu…....114 3.1.2. Hoàn thiện công tác định mức nguyên vật liệu ...98

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

3.1.3. Hoạt động kế hoạch tạo nguồn và thu mua ...99

3.1.4. Hoạt động sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu ...100

3.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty ...100

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...102

3.1. Kết luận...102

3.2. Kiến Nghị ...103

3.2.2. Kiến nghị đối với công ty ...103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...105

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tình sử dụng nguồn lao động của công ty Hera năm 2017 – 2019 ...53

Bảng 1.2: Tình hình tài sản công ty Hera năm 2017 – 2019 ...55

Bảng 1.3: Bảng báo cáo sản phẩm bán ra của công ty Hera 2017 – 2019 ...56

Bảng 1.4: Hợp đồng bán hàng của công ty Hera năm 2018...63

Bảng 1.5: Chi phí sản xuất sản phẩm của côg ty Hera qua 3 năm 2017-2019...64

Bảng 1.6: Tình hình sản xuất sản phẩm trong 3 năm 2017 - 2019...65

Bảng 1.7: Danh sách các nhà cung cấp thiết bị từ 1/2018 đến 4/2019...67

Bảng 1.8: Kết quả hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty qua 3 năm 2017-2019... 68

Bảng 1.9: Sản phẩm mà nhà cung ứng đã cung cấp cho Hera ...82

Bảng 1.10: Trụ sở chính của các nhà cung ứng Hera...82

Bảng 2.1: Thời gian mà các nhà cung ứng đã cung cấp cho Hera ...83

Bảng 2.2: Nguồn thông tin để 2 công ty biết đến nhau ...84

Bảng 2.3: Số năm thành lập của đối tác ...85

Bảng 2.4: Đánh giá của nhà cung ứng về “Chính sách, thủ tục thu mua” ...87

Bảng 2.5: Đánh giá của nhà cung ứng về “Chính sách ưu đãi” ...88

Bảng 2.6: Đánh giá của nhà cung ứng về “chính sách hộ trợ, vận chuyển và bốc dở”... 89

Bảng 2.7: Đánh giá của nhà cung ứng về “Đội ngũ nhân viên”...90

Bảng 2.8: Đánh giá của nhà cung ứng đối với nhân tố " Phương Thức Thanh Toán"..92

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp...20

Sơ đồ 2: Quy trình mua thiết bị đầu vào………66

Sơ đồ 3: Quy trình mua nguyên liệu để sản xuất ...68

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Chi tiêu thuốc tại Việt Nam ...35

Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam ...37

Biểu đồ 3: trụ sở chính nhà cung ứng...83

Biểu đồ 4: Thời gian nhà cung ứng cung cấp...84

Biểu đồ 5: nguồn thông tin để đối tác biết đến...85

Biểu đồ 6: Số năm thành lập của đối tác ...86

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Danh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GSP (Good Storge Practice): Thực hành thuốc tốt bảo quản

GMP (Good Manufacturing Practices): Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt COA (Certificate Of Analysic): Giâý chứng nhận phân tích

R&D (Research & Development): Nghiên cứu và phát triển QA (Quality Assurance): Kiểm tra chất lượng

QC (Quality Control): Đảm bảo chất lượng NVL: Nguyên vật liệu

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn SXKD: Sản xuất kinh doanh DT: Doanh thu

NK: Nhập Khẩu XK: Xuất Khẩu

DNXNK: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu DNTM: Doanh nghiệp thương mại

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đềtài

Với nền kinh tế xã hội ngày một phát triển, việc hội nhập nền kinh tế, mở rộng quan hệ giao lưu thương mại với quốc tế là một điều tất yếu, là cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển cạnh tranh với các nước trên Thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần đổi thay tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nước ta, giúp Việt Nam có bước phát triển hơn. Điều này làm nhu cầu của người dân tăng lên, đỏi hỏi sự tiến bộ hơn tất cả các mặt, trong đó có mối quan tâm đến chất lượng và những nhân tố tạo nên một sản phẩm hoàn hảo.

Để đáp ứng điều đó thì hoạt động liên quan đến tạo nguồn và mua hàng ngày càng được chú trọng. Tạo nguồn và thu mua nguyên liệu là hoạt động đầu tiên mở đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trong việc kịp thời cung ứng sản phẩm trên thị trường khi có nhu cầu từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp điều quan trọng là giảm thiểu chi phí phát sinh trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp luôn có nguồn hàng cung ứng ổn định cho các đơn vị kinh doanh, mà muốn làm được điều đó thì bắt buộc doanh nghiệp phải quản lí tốt hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào. Con người luôn đang gặp phải những vấn đề lo ngại về sức khỏe nên mối quan tâm đến đặc biệt là Thuốc là điều hiển nhiên. Một sản phẩm quyết định đến sức khỏe của con người. Từ xa xưa cho đến nay, sử dụng thuốc trong phòng, chữa bệnh và tăng cường sức khoẻ đã trở thành một nhu cầu tất yếu quan trọng đối với đời sống con người. Theo sự phát triển của ngành dược, nhiều loại thuốc mới đã được tìm ra và nhiều loại dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo đã được khắc phục. Ngày nay thuốc đã trở thành một vũ khí quan trọng không thể thiếu trong cuộc đấu tranh của con người nhằm chống lại bệnh tật tăng cường sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ.

Nghiên cứu sử dụng thuốc có hiệu quả và sản xuất các loại thuốc mới đã và đang trở thành một lĩnh vực đặc biệt thu hút sự áp dụng những thành tựu khoa học mới nhất nhằm mục đích giúp con người tìm ra các liệu pháp chống lại sự phát triển của bệnh tật

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

có xu hướng ngày càng phức tạp và nguy hiểm. Đặc biệt trong những năm gần đây, vai trò của thuốc trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân không những đã được các nhà hoạch định chính sách y tế quan tâm, mà còn được đông đảo người bệnh và cộng đồng nhân dân nói chung đặc biệt chú ý. . Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo thuốc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân còn là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong hệ thống các tiêu chuẩn thế giới đánh giá về mức sống của một quốc gia. Việc đảm bảo thuốc chữa bệnh trong nhiều trường hợp gắn liền với việc cứu sống hoặc tử vong của con người. Việc thiếu hụt thuốc men có thể gây nên tâm lí lo lắng, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị - xã hội, bởi vậy vẫn đề đảm bảo thuốc còn là vấn đề xã hội nhạy cảm mà lãnh đạo của bất kì quốc gia nào đều quan tâm.

Nắm bắt được nhu cầu thị trường và đứng trước cơ hội kinh doanh lớn trước mắt công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera đã đầu tư và xây dựng “Nhà máy Sinh Dược phẩm Hera” đạt tiêu chuẩn GMP-WHO với các trang thiết bị, máy móc hiện đại có xuất xứ từ các cường quốc về dược phẩm như Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản…nhằm phục vụ hoạt động sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế, bào chế- chế biến dược liệu. Với lĩnh vực kinh doanh đó đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt hoạt động tạo nguồn và mua hàng. Vì nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất thuốc trong nước còn nhiều thiếu hụt chủ yếu nhập từ nước ngoài mới có thể đáp ứng tốt các đơn hàng cả về số lượng và chất lượng.

Đứng trước tình hình trên thì việc phân tích, đánh giá công tác tạo nguồn hàng cho công ty để từ đó đưa ra các giải pháp, phương hướng phát triển là rất quan trọng.

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tạo nguồn và mua hàng đối với công ty, Tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào tại công ty TNHH Sinh Dược Phẩm Hera” để tiến hành nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đềtài 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích hệ thống lí luận cơ bản, làm rõ vấn đề về tạo nguồn và thu mua để chỉ ra những mặc hạn chế, yếu kém nghiên cứu này đề xuất ra những giải

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

pháp khắc phục, hoàn thiện công tác tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ tốt cho sản xuất thuốc tại công ty sinh dược phẩm Hera.

2.2. Mục tiêu cụthể

- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty sinh dược phẩm Hera.

- Phân tích, đánh giá hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào của công ty.

- Khảo sát ý kiến, đánh giá của nhà cung ứng về công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào của công ty.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn thu mua và quản lý nguyên vật liệu đầu vào của công ty sinh dược phẩm Hera.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Mô tả và đánh giá tình hình thực hiện công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào của công ty hiện nay như thế nào?

- Những vấn đề đã làm được và những vấn đề còn tồn tại trong công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của công ty?

- Làm thế nào để nâng cao công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào của công ty?

4.Đối tượng nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu và khảo sát

- Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào tại công ty TNHH sinh dược phẩm Hera.

- Đối tượng khảo sát: Những nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho công ty sinh dược phẩm Hera.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Phân tích hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào tại công ty TNHH sinh dược phẩm Hera.

Về không gian: Nghiên cứu trong hoạt động sản xuất và kinh doanh chủ yếu tại công ty sinh dược phẩm Hera.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Phạm vi về thời gian:

- Số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình sản xuất và kinh doanh liên quan đến vấn đề tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào (giai đoạn 2018-2019).

- Số liệu sơ cấp: được thu thập qua điều tra các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất trong quá trình thực tập tại công ty sinh dược phẩm Hera từ 2/2020 đến 4/2020.

5.Phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp thu thập sốliệu

Sốliệu thứcấp

Các tài liệu liên quan đến hoạt động chung của công ty trong khoảng 3 năm gần đây 2017 – 2019.

- Lịch sử hình thành và phát triển, sản phẩm của công ty, cơ cấu tổ chức công ty, tình hình lao động qua 3 năm, thông tin về hệ thống cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ của công ty,...

- Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua, thông tin về tình hình kinh doanh 2017-2019, tình hình sử dụng nguồn vốn trong 3 năm 2017-2019, chi phí cho hoạt động thu mua nguyên liệu trong 3 năm 2017-2019.

 Những thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu như:

- Các thông tin số liệu về nhà cung ứng.

- Tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên liệu trong 3 năm gần đây.

- Các phiếu mẫu liên quan đến hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên liệu đầu vào.

- Số liệu được thu thập từ phòng kế toán, phòng kế hoạch – cung ứng và phòng hành chính của công ty.

- Bài báo, trang web về hoạt động kinh doanh của công ty, về các công ty cung ứng về thị trường mặt hàng dược phẩm. Báo cáo khoa học, luận văn và giáo trình có liên quan như: Các bài nghiên cứu, đánh giá về hoạt động tạo nguồn và mua hàng;

Giáo trình liên quan đến thương mại; Nguồn Internet (tailieu.vn, thuvienso.hce, google.com,…); Các báo cáo thống kê về ngành dược phẩm của bộ y tế,…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Sốliệu sơ cấp:

Thông qua 2 quá trình: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

 Nghiên cứu định tính:

- Tham khảo ý kiến của cán bộ quản lí và nhân viên tại công ty bằng cách thực hiện phỏng vấn các nhân viên làm việc trực tiếp với nhà cung ứng của công ty.

- Phỏng vấn nhà cung ứng có mức độ cung cấp nguyên vật liệu số lượng lớn và thường xuyên nhất của công ty

 Nghiên cứu định lượng:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS. Sử dụng bảng hỏi và tiến hành phỏng vấn các nhà cung ứng để thu thập thông tin, dùng phần mềm SPSS để phân tích, xử lí số liệu và đo lường hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên vật liệu đầu vào tại công ty sinh dược phẩm Hera.

5.2.Phương pháp thiết kếvà chọn mẫu

 Thiết kế mẫu:

Theo Hair và cộng sự, 1998 (Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang) cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố (EFA) bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra có ý nghĩa. Tức là cần 5 quan sát cho 1 biến đo lường và số mẫu không nhỏ hơn 100 để đưa ra n phù hợp nhất. Với đề tài này, có 20 biến quan sát nên kích thước mẫu sẽ là 100 bảng hỏi trong điều kiện hợp lệ.

 Phương pháp chọn mẫu:

Cách chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, thuận tiện nhất cho nhà nghiên cứu mà không cần quan tâm đến tính đại diện của mẫu (cách thức này sẽ không cho chúng ta mẫu theo đúng nghĩa của nó).

100 bảng hỏi khảo sát là những nhà cung ứng đang cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty sinh dược phẩm Hera . Bảng câu hỏi khảo sát được gửi qua email của đối tác.

Thiết kế thang đo cho bảng hỏi: Cấu trúc bảng hỏi:

- Phần mở đầu: Giới thiệu mục đích và tầm quan trọng của việc điều tra, thông tin cá nhân của đối tượng điều tra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Phần chính: Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự hợp lý và logic theo các khía cạnh mục tiêu nghiên cứu, các biến quan sát trong các thành phần sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ với sự lựa chọn từ 1-5 bao gồm “ Rất không đồng ý”, “Không đồng ý”,

“Trung lập”, “Đồng ý”, và “Rất đồng ý”.

- Phần cuối: Lời cám ơn đến đối tượng tham gia điều tra.

5.3.Phương pháp xửlý sốliệu.

Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả tình hình cơ bản của các nhà cung ứng công ty sinh dược phẩm Hera.

Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi nhập dữ liệu vào máy. Dữ liệu được nhập và chuyển sang các phần mềm tương ứng để xử lý và phân tích. Ở đây sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý dữ liệu.

-Kiểm định trung bình One-Sample T-Test

Phương pháp kiểm nghiệm t - test được dùng để kiểm định có hay không sự khác biệt của giá trị trung bình của một biến đơn với một giá trị cụ thể, với giả thuyết ban đầu cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm thì bằng với một con số cụ thể nào đó. Phương pháp kiểm định t - test này dùng cho biến dạng thang đo khoảng cách hay tỉ lệ. Ta sẽ loại bỏ giả thuyết ban đầu khi kiểm nghiệm chó ta chỉ số Sig. nhỏ hơn mức tin cậy (0.05).

One Sample T Test dùng để so sánh giá trị trung bình của một tổng thể với một giá trị cụ thể.

6. Nội dung đềtài

Phần I: Phần mở đầu

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Phân tích hoat động tạo nguồn và mua hàng nguyên vật liệu đầu vào tại công ty TNHH Sinh Dược Phẩm Hera.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động tạo nguồn và mua hàng nguyên vật liệu đầu vào tại công ty TNHH Sinh Dược Phẩm Hera.

Phần 3: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sởlí luận

1.1.1. Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng trong kinh doanh 1.1.1.1. Các khái niệm

a) Nguồn hàng

- Theo Bùi Văn Chiêm (2010): “Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng cơ cấu thích hợp với nhu cầu của khách hàng và có đủ khả năng mua được trong kỳ kế hoạch”

- Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu. Như vậy, nguồn hàng dành cho xuất khẩu được gắn với một địa danh cụ thể và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng quốc tế. Do đó, không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.

- Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp thương mại cần tổ chức tốt công tác tạo nguồn. Tổ chức tốt công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ những hoạt động và nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp thương mại mua được trong kỳ kế hoạch nhằm cung ứng kịp thời, đầy đủ, đồng bộ, đúng số lượng và chất lượng hàng hóa. Có thể nói khối lượng, tốc độ hàng bán ra, cũng như tính ổn định và kịp thời của việc cung ứng hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại phần lớn phụ thuộc vào công tác tạo nguồn và mua hàng.

b) Thu mua hàng

Theo Hoàng Hữu Hòa (2005): “Mua hàng là hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp khi xem xét chất lượng hàng hóa, giá cả chào hàng cùng với nguời bán thỏa thuận điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán bằng hợp đồng hoặc bằng trao đổi hàng-tiền”

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Mua hàng xuất khẩu là hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm có được hàng hoá xuất khẩu. Do đó, mua hàng xuất khẩu là khâu kế tiếp tạo nguồn hàng xuất khẩu

Thu mua hàng cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu là một loại hình hẹp hơn của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, đây là một hệ thống nghiệp vụ mà các tổ chức ngoại thương, trung gian kinh doanh hàng hoá xuất khẩu thực hiện. Phần lớn các hoạt động thu mua nguồn làm tăng chi phí lưu thông mà không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hóa. Do vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đơn giản hóa các nghiệp vụ nhằm làm giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

c) Tạo nguồn hàng

Tạo nguồn hàng: là tất cả các hình thức, phương pháp tác động tới nguồn hàng nhằm có được số lượng, cơ cấu hàng hóa phù hợp với nhu cầu kinh doanh.

Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh cho tới nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hóa có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu

Công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu rất quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ làm ăn lâu dài

1.1.1.2. Vai trò của nguồn hàng trong kinh doanh

Vai trò của nguồn hàng:

- Quyết định khối lượng hàng bán ra;

- Quyết định tốc độ hàng hóa bán ra;

- Đảm bảo tính ổn định kịp thời của việc cung cấp hàng hóa.

Yêu cầu:

- Phải nhanh, nhạy, chính xác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

- Phải có tầm nhìn xa, thấy được xu hướng phát triển.

- Phải có biện pháp tổ chức thực hiện tốt công tác đặt hàng, mua hàng, vận chuyển, giao nhận, phân phối khoa học.

Vị trí của nghiệp vụ tạo nguồn hàng:

- Nghiệp vụ tạo nguồn hàng là nghiệp vụ đầu tiên, mở đầu cho lưu thông hàng hóa.

- Chất lượng của công tác tạo nguồn ảnh hưởng trực tiếp đến các nghiệp vụ tiếp theo cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Là điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh.

- Giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành được thuận lợi.

- Đảm bảo tính ổn định chắc chắn, hạn chế hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển và kém phẩm chất…

- Giúp cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp thuận lợi.

1.1.1.3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng

Tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp có nhiều hình thức khác nhau, do đặc điểm tính chất của các mặt hàng của từng ngành khác nhau quyết định. Dưới đây là các hình thức tạo nguồn và mua hàng chủ yếu.

a)Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa

Đơn đặt hàng (gọi tắt là đơn hàng) là các yêu cầu cụ thể về mặt số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc,…và thời gian giao hàng của người mua lập và gửi cho người bán

Để có hàng hóa thích hợp cho khối lượng, thích hợp yêu cầu, dựa vào mối kinh doanh sẵn có hoặc thông qua chào hàng của nhà sản xuất – kinh doanh. Doanh nghiệp thương mai sau khi khảo sát, thông dò, và đánh giá chất lượng hàng hóa, doanh nghiệp thương mại phải lập đơn hàng và đặt hàng với các doanh nghiệp đã lựa chọn. đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng mà doanh nghiệp cần mua và thời gian cần nhập hàng của doanh nghiệp.

Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, quy cách, cỡ loại , mầu sắc … số lượng, trọng lượng theo đơn vị tính (hiện vật, giá trị); theo tiêu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

chuẩn kỹ thuật mặt hàng, chất lượng, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng… mà người ta không thể nhầm lẫn sang mặt hàng khác được. Nếu cùng nhóm mặt hàng có nhiều quy cách, cỡ loại khác nhau thì có thể lập thành bản kê chi tiết từng danh điểm mặt hàng với số lượng và thời gian giao hàng tương ứng.

Khi lập đơn hàng cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây :

- Lựa chọn mặt hàng và đặt mua loại hàng phù hợp với nhu cầu của nhu khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc,… và thời gian bản xứ.

- Phải nắm vững khả năng mặt hàng đã có được có thể mua được ở doanh nghiệp thương mại.

- Phải tìm hiểu kỹ đối tác về lượng mặt hàng, trình độ tiên tiến của mặt hàng, công nghệ chế tạo mặt hàng, giá thành và giá bán của đối tác và khai thác đến mức cao nhất khả năng đáp ứng của đơn vị nguồn hàng.

- Phải yêu cầu chính xác số lượng, chất lượng của từng điểm mặt hàng và thời gian giao hàng bởi vì mọi sai sót về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc

… đều dẫn đến tình trạng thừa thiếu, ứ đọng, chậm tiêu thụ và việc khắc phục nó phải mất thời gian và phải chi phí tốn kém.

b) Mua hàng không qua hợp đồng

Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu hị trường và khảo sát thị trường và nguồn hàng có những loại hàng hóa doanh nghiệp thương mại kinh doanh, có nhu cầu của khách hàng, giá cả phải chăng, doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng thông qua hợp đồng mua bán ký trước. Mua hàng thông qua hình thức mua dứt bán đoạn, mua bằng quan hệ hàng-tiền, hoặc trao đổi bằng quan hệ hàng-hàng.

Đây là hình thức mua bán hàng trên thị trường, không có kế hoạch trước, mua không thường xuyên, thấy rẻ thì mua … Với hình thức mua hàng này, người mua hàng phải có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải có kinh nghiệm và phải đặc biệt chú ý kiểm tra kỹ mặt hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc, kỳ hạn sử dụng, phụ tùng … để đảm bảo hàng mua về có thể bán được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

c)Mua hàng qua đại lý

Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp thương mại có thể đặt mạng lưới mua trực tiếp. Ở những nơi (khu vực) nguồn hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không thường xuyên, doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng thông qua đại lý. Tùy theo tính chất kỹ thuật và đặc điểm của mặt hàng thu mua, doanh nghiệp thương mại có thể chọn các đại lý theo các hình thức đại lý độc quyền, đại lý rộng rãi, hoặc đại lý lựa chọn.

Mua hàng qua đại lý thì doanh nghiệp thương mại không phải đầu tư cơ sở vật chất, nhưng doanh nghiệp thương mại cần phải giúp đỡ điều kiện vật chất cho đại lý thực hiện việc thu mua và giúp đỡ huấn luyện cả về kỹ thuật và nghiệp vụ.

Doanh nghiệp thương mại phải ký kết hợp đồng với đại lý, xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của đại lý. Quyền lợi và trách nhiệm của bên giao đại lý (doanh nghiệp thương mại), đặc biệt chú ý đến số lượng, chất lương, giá cả hàng hóa thu mua được và trả thù lao cho bên đại lý.

d) Nhận bán hàngủy thác và bán hàng ký gửi

Doanh nghiệp thương mại có mạng lưới bán hàng rộng rãi, quy mô lớn hoặc có cả bộ phận xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, có thể nhận bán hàng ủy thác và bán hàng ký gửi.

Về thực chất, hàng ủy thác và hàng ký gửi là loại hàng hóa thuộc sở hữu của đơn vị khác. Các đơn vị đó không có điều kiện bán hàng cho khách hàng nên ủy thác hoặc ký gửi cho doanh nghiệp thương mại bán hàng cho khách hàng.

Doanh nghiệp thương mại bán hàng ủy thác theo hợp đồng ủy thác và khi bán được hàng được nhận phí ủy thác. Doanh nghiệp thương mại bán hàng ký gửi theo điều lệ nhận hàng ký gửi và khi bán được hàng được hưởng tỷ lệ phí ký gửi. Như vậy, khi nhận bán hàng ủy thác hoặc bán hàng ký gửi, doanh nghiệp thương mại có thêm các nguồn hàng mới, phong phú hơn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của khách hàng và tận dụng được cơ sở vật chất và lao động ở doanh nghiệp thương mại;

đồng thời, lôi kéo được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

e) Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng

Có những doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có sẵn các cơ sở vật chất, có sẵn công nhân … nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên vật liệu, phụ liệu, thiếu thị trường tiêu thụ … làm cho doanh nghiệp không thể nâng cao được chất lượng và khối lượng mặt hàng sản xuất ra. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã và đang tạo ra nhiều sản phẩm, nguyên vật liệu,.… nhưng lại không có vốn, không có công nghệ để chế biến thành sản phẩm có thể xuất khẩu được….

Đây là một nguồn tiềm năng rất lớn chưa được khai tác, còn bị lãng phí… Doanh nghiệp thương mại có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu, về công nghệ, về thị trường tiêu thụ … có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn để cung ứng ra thị trường. Liên doanh liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên. Bằng hợp đồng liên kết hoặc xây dựng thành xí nghiệp liên doanh, hai bên cùng góp vốn, góp sức theo nguyên tắc có lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu theo điều lệ doanh nghiệp.

f)Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm.

Là hình thức đặt hàng gia công có nguyên liệu giao cho nhận gia công hàng hóa theo yêu cầu và giao hàng cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được nhận phí giá công. Bên đặt gia công có hàng để bán cho khách hàng trên thị trường.

g) Tựsản xuất, khai thác hàng hóa

Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế mạnh của doanh nghiệp thương mại cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại có thể các xưởng sản xuất để cung ứng phục vụ cho khách hàng bên ngoài.

Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp thương mại cần có nguồn vốn lớn, phải chú trọng đến các yếu tố sản xuất – kỹ thuật – công nghệ, nguyên vật liệu, phụ liệu,… Doanh nghiệp thương mại có thể bắt đầu tổ chức những xưởng sản xuất nhỏ, sau đó phát triển nâng dần lên quy mô trung bình và lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

1.1.1.4. Tổchức và quản trịnghiệp vụtạo nguồn và mua hàng tại doanh nghiệp a) Tổchức bộmáy nghiệp vụtạo nguồn và mua hàngởdoanh nghiệp

Tổ chức bộ phận phụ trách công tác tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp thương mại là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định mọi hoạt động tạo nguồn hàng có đạt được mục tiêu và kết quả như mong muốn hay không.

Đối với doanh nghiệp, việc quyết định những đơn hàng lớn, những hợp đồng mua các mặt hàng chủ yếu, quan trọng, có giá trị lớn thường do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp thương mại quyết định. Vì vậy, công tác tạo nguồn và mua hàng thường được sự quan tâm của Giám đốc (Tổng Giám đốc) doanh nghiệp thương mại hoặc phó giám đốc( Phó Tổng giám đốc) phụ trách kinh doanh quyết định.

Phòng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, trong đó có bộ phận chức năng tạo nguồn và mua hàng (thường gọi là bộ phận thu mua) vừa là tổ chức chuyên môn hoạch định chiến lược và kế hoạch mua hàng, vừa là bộ phận nghiệp vụ thực thi và chỉ đạo tác nghiệp các hoạt động tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp thương mại. Tùy theo quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp thương mại lớn hay nhỏ, phạm vi hoạt động rộng hay hẹp, bộ phận thu mua được tổ chức theo chuyên môn hóa mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng, theo khu vực địa giới nguồn hàng.

Ở doanh nghiệp thương mại, việc mua hàng ít nổi bật hơn hoạt động bán hàng.

Hoạt động bán hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thương mại, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại và có tiền để trang trải chi phí kinh doanh, nhưng chính việc tạo nguồn và mua hàng mới góp phần tạo ra lợi nhuận cao hay thấp, doanh thu lớn hay nhỏ và có tiết kiệm được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhiều hay ít.

b) Tổchức mạng lưới thu mua, tiết nhận hàng hóa.

Tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua hàng hóa phù hợp với đặc điểm điều kiện nguồn hàng, điều kiện sản xuất, điều kiện vận tải là vấn đề hết sức quan trọng để có thể đảm bảo nguồn hàng được mua đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng và thời gian cần hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Tổ chức mạng lưới mua hàng được tổ chức theo nguyên tắc chuyên doanh, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp của hệ thống, vừa đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng hàng hóa, cũng như những yêu cầu về quy cách, mẫu mã, mầu sắc, các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, vệ sinh, an toàn môi trường, … cũng như kịp thời đối với các nguồn cung ứng đã sản xuất ra.

Tùy theo tính chất, đặc điểm của loại hàng hóa, yêu cầu của việc thu mua, giao nhận, vận chuyển, phân phối và đặc điểm của ngành sản xuất, doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức mạng lưới thu mua thành các trạm (thu mua), xí nghiệp (thu mua), kho thu mua. Đây là mạng lưới trực tiếp của doanh nghiệp thương mại. Các mạng lưới này có thể cố định (ổn định) ở một địa điểm hoặc có thể di động theo thời gian.

Đối với hàng nhập khẩu, ở các ga, cảng đầu mối, doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức trạm (tiếp nhận), đội (tiếp nhận), kho (tiếp nhận) để nhận hàng và phân phối hàng hóa về các điểm bán hàng hoặc kho dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp thương mại.

Mạng lưới thu mua trực tiếp được tổ chức ở những nơi nguồn hàng tập trung, ở những nguồn hàng chính, vào thời gian thu hoạch hàng hóa (đối với hàng hóa nông lâm hải sản)

1.1.1.5. Phân loại nguồn hàng.

a) Theo khối lượng hàng hoá mua

Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:

- Nguồn hàng chính: Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì. Đối với nguồn hàng chính, nó quyết định khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp mua được, nên phải có sự quan tâm thường xuyên để bảo đảm sự ổn định của nguồn hàng này.

- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong khối lượng hàng mua được. Khối lượng mua từ nguồn hàng này không ảnh hưởng tới doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý khả năng phát triển của nguồn hàng này và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với mặt hàng, cũng như những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

- Nguồn hàng trôi nổi: Đây là nguồn hàng mua được trên thị trường của đơn vị tiêu dùng hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất lượng hàng hoá, cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng hoá. Nếu có nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp.

b)Theo nơi sản xuất ra hàng hoá

Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:

- Nguồn hàng hoá sản xuất trong nước: Nguồn hàng hóa sản xuất trong nước bao gồm các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các xí nghiệp khai thác, chế biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cá thể, liên doanh với nước ngoài hoặc của nước ngoài đặt trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với nguồn hàng này, doanh nghiệp có thể tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lượng hàng hoá, điều kiện mua hàng, đặt hàng, giao nhận, vận chuyển, thời gian giao hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và thực hiện việc mua hàng để đảm bảo đúng số lượng, kết cấu, thời gian và địa điểm giao nhận. Doanh nghiệp cũng có thể nhận làm đại lý, tổng đại lý để bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.

- Nguồn hàng nhập khẩu: những hàng hóa trong nước chưa có khả năng chế biến được hoặc chế biến trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng thì cần phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn hàng nhập khẩu có thể có nhiều loại: tự DNTM nhập khẩu, nhập khẩu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuyên doanh, nhận hàng nhập khẩu từ các đơn vị thuộc tổng công ty ngành hàng, công ty cấp 1 hoặc công ty mẹ;

nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho các hãng nước ngoài hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước; nhận từ các liên doanh, liên kết với hãng nước ngoài. Trong phạm vi quốc gia, người ta chia ra theo nguồn đầu tư như hàng nhập nguồn ODA, FDI, nguồn viện trợ nhân đạo, nguồn phi chính phủ

- Nguồn hàng tồn kho: Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ của nhà nước (chính phủ) để điều hoà thị trường; nguồn tồn kho của doanh nghiệp, các đơn vị tiêu dùng do thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc các lý do khác không cần dùng có thể huy động được trong kỳ kế hoạch… Doanh nghiệp biết khai thác, huy động nguồn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp và còn góp phần sử dụng tốt các nguồn khả năng trong nền kinh tế quốc dân.

c)Theo điều kiện địa lý

Theo tiêu chuẩn này, nguồn hàng được phân theo khoảng cách từ nơi khai thác, đặt hàng, mua hàng đưa về doanh nghiệp.

- Ở các miền của đất nước: miền Bắc (miền núi tây bắc, miền núi đông bắc);

miền Trung (miền núi, trung du, duyên hải); miền nam (Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ,Cực Nam v.v…), các vùng có đặc điểm xa, gần, giao thông vận tải khác nhau.

- Ở các tỉnh, thành phố, trong tỉnh, ngoài tỉnh. Theo các vùng nông thôn: đồng bằng, trung du, miền núi… với cách phân loại này doanh nghiệp lưu ý điều kiện khác để khai thác nguồn hàng được đúng yêu cầu.

d) Theo mối quan hệkinh doanh

Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp được chia thành:

- Nguồn hàng tự sản xuất, khai thác: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tổ chức bộ phận (xưởng, xí nghiệp…) tự sản xuất, tự khai thác ra hàng hoá để đưa vào kinh doanh.

- Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị khác có thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đưa vào xuất khẩu.

- Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với các đơn vị sản xuất trong nước hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua về cho doanh nghiệp để cung ứng cho thị trường quốc tế v.v…

- Nguồn hàng của đơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng công ty) có các công ty trực thuộc (cấp dưới), nguồn hàng được điều chuyển từ đơn vị đầu mối về các cơ sở xuất khẩu.

- Nguồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho các hãng, doanh nghiệp sản xuất ở trong nước, hoặc các hãng nước ngoài. Nguồn hàng này là của các hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ được hưởng đại lý theo thoả thuận với số hàng bán được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các doanh nghiệp sản xuất, các hãng nước ngoài, các tổ chức và cá nhân. Doanh nghiệp được hưởng tỷ lệ ký gửi tương ứng so với doanh số bán hàng.

e) Theo mức độ ổn định của nguồn hàng

Nguồn hàng theo các hợp đồng dài hạn: Đây là những nguồn hàng được ký kết với nhà cung cấp từ một năm trở lên. Nguồn hàng này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại vì tính ổn định bền vững của nguồn hàng là một trong những tiêu chí làm nên một nguồn hàng tốt, tạo dựng được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.

Nguồn hàng mang tính chất tình huống: Đây là những mặt hàng được mua trong một vài tình huống cụ thể, do tính cấp bách của tình thế và thường chỉ ký kết mua bán một hai lần và không tiếp tục nữa. Tuy đây là nguồn hàng chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp nhưng vẫn không thể phủ nhận vai trò của nó trong một vài tình huống, nó giúp doanh nghiệp chữa cháy và đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và không để lại nhiều thiệt hại.

f) Theo tiêu thức nhà cung cấp

Theo tiêu thức này, nguồn hàng được chia thành các nhà cung cấp lớn, nhỏ, truyền thống, mới. Dựa vào tiêu thức này, doanh nghiệp sẽ nhận diện được đâu là nhà cung cấp quan trọng với mình, từ đó có hướng quản trị mối quan hệ để đạt được sự bền vững, ổn định cũng như tận dụng được nhiều ưu đãi từ nhà cung cấp

1.1.2. Vai trò của công tác tạo nguồn và thu mua hàng đối với hoạt động kinh doanh của DNXNK

Công tác tạo nguồn hàng là khâu mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hóa. Mua hàng là một hoạt động cơ bản của kinh doanh thương mại, tác động trực tiếp tới các nghiệp vụ kinh doanh khác và đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu không mua được hàng hóa hoặc hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp thương mại không có hàng cung ứng cho khách hàng.

Nếu doanh nghiệp thương mại mua phải hàng kém chất lượng, hàng không hợp quy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

cách, không đúng số lượng theo yêu cầu của khách hàng thì có nguy cơ mất khách hàng và chịu nhiều thiệt hại do bồi thường hợp đồng.

Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng, được thể hiện ở những khía cạnh sau :

- Thứ nhất: Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động mua để bán, nghĩa là mua hàng không phải để tiêu dùng cho chính mình mà mua để bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường quốc tế. Như thế, các doanh nghiệp này cần phải hoạt động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh như vốn, sức lao động, các bằng phát minh sáng chế và đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh.

Nguồn hàng xuất khẩu được coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng được ba yếu tố cơ bản sau:

+ Số lượng: đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh

+ Chất lượng: theo yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn cần thiết.

+ Thời gian và địa điểm: Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí bỏ ra cho hoạt động tạo nguồn và mua hàng.

- Thứ hai: Tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh được tốc độ lưu chuyển hàng hóa, rút ngắn được thời gian lưu thông hàng hóa. Bên cạnh đó Công tác tạo nguồn phù hợp sẽ tạo nên nguồn hàng phù hợp với nhu cầu, hạn chế tối đa những rủi ro cảm nhận của khách hàng, đồng thời giúp hạn chế việc trả hàng do không đúng nhu cầu hoặc không đạt tiêu chuẩn. tạo điều kiện cho doanh ngiệp bán hàng nhanh, vừa đảm bảo uy tín với khách hàng, vừa bảo đảm thực hiện được việc cung ứng hàng hóa liên tục, ổn định, không bị đứt đoạn. Chính vì vậy, doanh nghiệp thương mại cần tổ chức phối hợp thực hiện giữa hoạt động tạo nguồn và mua hàng cũng như các hoạt động bổ trợ khác sao cho khoa học nhất.

- Thứ ba: Nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh. Các chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh thường được xây dựng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

theo tình huống thực tại thời điểm xây dựng.Tuy có tính đến biến động của thị trường song không được vượt qua một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay đổi quá mức của “đầu vào” sẽ ảnh hưởng đến “giá đầu vào”, chi phí, thời điểm giao hàng, khối lượng cung cấp...đã được tính đến trong hợp đồng “đầu ra”. Không kiểm soát, chi phối, hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chương trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, linh hoạt, hạn chế được sự bấp bênh; cân bằng được cung- cầu hàng hóa và có được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Bên cạnh vũ khí cạnh tranh là giá, doanh nghiệp cũng sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc đáp ứng khách hàng vượt trội với một nguồn hàng ổn định, đa dạng và phù hợp với nhu cầu. Có được nguồn hàng ổn định, doanh nghiệp thương mại sẽ chủ động hơn trong tồn kho, và có biện pháp phản ứng nhanh nhạy trong điều kiện biến động không ngừng của thị trường.

- Thứ Tư: Tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Bởi vì, khi đó hàng hoá sẽ được bán ra có chất lượng tốt, số lượng, thời gian và địa điểm giao hàng đúng với yêu cầu của khách hàng. Điều này khiến cho doanh nghiệp bán được hàng nhanh, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác, nó còn hạn chế bớt được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán được từ đó doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp các khoản chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho nguời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước (thuế) và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

1.1.3. Một sốvấn đề cơ bản của nghiệp vụtạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp 1.1.3.1. Nội dung của nghiệp vụvà quy trình của tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp

Tạo nguồn và mua hàng có sự khác nhau nhưng lại gắn bó chặt chẽ với nhau về mục đích là tạo được nguồn hàng chắc chắn, ổn định, phù hợp với nhu cầu khách hàng. Vì vậy nội dung của tạo nguồn và mua hàng có thể bao gồm những điểm chính sau:

a) Quy trình tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp

Sơ đồ1: Quy trình tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp

(Nguồn: Bài giảng quản trị DNTM– Th.s Bùi Văn Chiêm và Th.s Bùi ThịThanh Nga)

b) Nội dung của nghiệp vụ

- Xác định nhu cầu của khách hàng:

Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp phải nhằm mục đích là đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng. Bán hàng được nhanh, nhiều, tăng được lợi nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Thực chất của kinh doanh là

Xác định nhu cầu khách hàng

Nghiên cứu và lựa chọn nhà

cung ứng

Giao dịch đàm phán để ký kết

hợp đồng

Theo dõi và thực hiện giao hàng

Đánh giá kết quả mua hàng

Không thõa mãn

Thõa mãn Xử lí tổn thất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

mua để bán, chứ không phải mua cho chính mình. Vì vậy, vấn đề đầu tiên và hết sức quan trọng đối với bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp là phải nghiên cứu nhu cầu khách hàng về tất cả các mặt:

+ Số lượng, trọng lượng hàng hóa + Cơ cấu mặt hàng

+ Quy cách, cỡ loại

+ Kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc + Thời gian, địa điểm bán hàng + Giá cả hàng hóa và dịch vụ

+ Xu hướng của khách hàng đối với mặt hàng đang kinh doanh; các mặt hàng tiên tiến hơn, hiện đại hơn và hàng thay thế.

+ Khả năng đáp ứng nhu cầu trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh…

- Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp:

Nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp phải nắm được khả năng của các nguồn cung ứng loại hàng về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm (khu vực) của đơn vị nguồn hàng. Doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu, xác định rõ doanh nghiệp nguồn hàng là người trực tiếp sản xuất- kinh doanh hay là doanh nghiệp trung gian, địa chỉ, nguồn lực, khả năng sản xuất- công nghệ và nghiên cứu cả chính sách tiêu thụ hàng hóa của đơn vị nguồn hàng. Cần phải kiểm tra kỹ tính xác thực, uy tín, chất lượng của loại hàng và chủ hàng. Trên cơ sở nghiên cứu về thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất. Lựa chọn nhà cung cấp là khâu quyết định sự chắc chắn và ổn định của nguồn hàng. Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu dài với các bạn hàng tin cậy là một trong những yếu tố tạo sự ổn định trong nguồn cung ứng đối với doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp nghiên cứu phát triển thị trường nguồn hàng, đặc biệt nguồn hàng mới. Thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tế, thông qua hội chợ - triển lãm thương mại; thông qua các trung tâm giới thiệu hàng hóa, các báo chí, tạp chí thương mại và chuyên nghành;...Việc lựa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

chọn bạn hàng tùy thuộc rất lớn vào mối quan hệ truyền thống, tập quán và phát triển kinh tế - thương mại ở trong nước và nước ngoài.

- Tổ chức giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng mua hàng:

Đàm phán, thương lượng là quá trình gặp gỡ đối tác là các nhà cung ứng để đạt được sự thỏa thuận về đơn hàng. Quá trình này vừa có tính kỹ thuật, vừa có tín nghệ thuật. Doanh nghiệp cần tìm hình thức giao dịch, đàm phán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Hai bên mua bán cần có sự thương thảo và ký kết được với nhau bằng các hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa chính là cam kết của hai bên về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa.

Đây cũng chính là căn cứ để phân xử trách nhiệm của mỗi bên khi có tranh chấp và xử lý vi phạm hợp đồng.

- Theo dõi và thực hiện việc giao hàng:

Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau, trong mua bán hàng hóa, hai bên có thể cho phép kiểm tra ngay từ khi hàng hóa được sản xuất xem xét quy trình công nghệ, chất lượng hàng hóa và quy cách đóng gói… Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa ở các cơ quan kiểm tra có thể chỉ kiểm tra xác suất theo mẫu. Việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự đầy đủ, kịp thời và ổn định của nguồn hàng; đồng thời cũng giúp cho đơn vị sản xuất có thị trường tiêu thụ vững chắc.

- Đánh giá kết quả mua hàng:

Để rút ra các kết luận chính xác về thực hiện hoạt động mua hàng, người ta thường so sánh các chỉ tiêu sau:

+ Số lượng và cơ cấu hàng hóa thực hiện được so với kế hoạch và so với hợp đồng đã ký với người cung ứng.

+ Tiến độ nhập hàng về doanh nghiệp so với hợp đồng đã ký và với nhu cầu thị trường.

+ Chi phí tạo nguồn mua hàng so với định mức, so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

+ Lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch và năm trước. Ngoài ra, phải xem xét các yếu tố về sự ổn định, độ tin cậy và sự thỏa mãn nhu cầu của nguồn hàng so với nhu cầu thị trường để có kết luận toàn diện.

- Xử lý các tổn thất nếu có:

Khi gặp các tổn thất như: thiếu hụt về số lượng, hao hụt, hư hỏng nhiều hơn so với tỷ lệ cho phép, chất lượng không đúng với hợp đồng,.. cần báo ngay cho các bên có liên quan như: người bán, người vận chuyển, bốc dỡ,.. Từ đó tìm phương án giải quyết phù hợp với thái độ ôn hòa, thân thiện để chia sẻ trách nhiệm.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng 1.1.4.1. Nhân tốcung cầu thị trường

Thị trường là môi trường trong đó diễn ra quá trình người bán và người mua tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ. Nó có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất kinh doanh: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Chính thị trường đã kết hợp các yếu tố sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Có hai loại thị trường tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến doanh nghiệp, đó là thị trường cung ứng (hay thị trường đầu vào) và thị trường tiêu thụ sản phẩm (hay thị trường đầu ra), hai thị trường này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong cơ chế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng gay

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Xác định và xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hợp lý: để lập được một kế hoạch nguyên vật liệu một cách chính xác cần phải căn cứ vào kế hoạch

Thông thường việc lựa chọn nguồn nội bộ bên trong cho những vị trí quan trọng trong tổ chức nhằm tạo động lực cho CBCNV tại tổ chức đó đồng thời rút ngắn khoảng

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn bên trong doanh nghiệp như: nguồn lao động, nguồn vốn, máy móc,

- Công ty nên xây dựng hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty ở các thị trường nhỏ hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ vì thông qua

Điều kiện hiện tại đặt ra cho nhà quản trị của công ty chính là việc xem xét các ý kiến đánh giá của khách hàng về các yếu tố tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của

Việc phân phối hàng hoá và các kênh tiêu thụ chính là những quyết định đưa nhằm hàng hoá về tay người sản xuất đến người tiêu thụ cuối cùng thông qua các hình

Nhận thức được điều này, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Xuân (Ngân hàng BIDV Phú Xuân) đang ngày một hoàn thiện công tác

Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học