• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2 Đánh giá tác động của truyền thông online của Học viện Đào tạo quốc tế ANI đến

2.2.3 Phân tích EFA

Chia sẻ

Bảng 2.18. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự chia sẻ

Cronbach’s Alpha 0.769

Biến quan sát Tương quan biến

tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Nói tốt về ANI với người khác thông qua các

trang mạng xã hội 0.579 0.715

Chia sẻ các nội dung từ trang Facebook ANI Huế lên trang cá nhân

0.627 0.664

Chia sẻ cảm nhận về khóa học 0.605 0.689

(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.769, thang đo có thể mức đo lường có thể sử dụng được và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3.

Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

nhân tố) lớn hơn 1 (mặc định của chương trình SPSS), và tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing

& Anderson, 1988).

2.2.3.1 Phân tích EFA cho biến độc lập

Sau khi xoay nhân tố với hệ số là 0.5 thì tác giả loại biến QTHD5 (Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Học viện Đào tạo quốc tế ANI để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học nhanh chóng) do nhân tố được tạo ra chỉ có duy nhất 1 biến.Tuy nhiên khi phân tích lần 2 thì do hệ số tải TH4 (Cách thức trình bày các thông tin trên trang Facebook đa dạng) lớn cùng lúc với hai nhân tố( lớn hơn tiêu chuẩn đã đặt ra-> chênh lệch dưới 0.3) . Tiếp tục phân tích lần 3 có:

Bảng 2.19. Giá trị KMO của biến quan sát

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.779

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3174.620

Df 276

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Kết quả phân tích nhân tố qua ba lần khi loại bỏ biến xấu đã nêu ở trên cho thấy hệ số KMO = 0.779> 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và mức ý nghĩa sig.= 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể. Nên phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp có thể sử dụng. Từ kết quả phân tích cuối cùng (xem phụ lục) thấy có 5 nhân tố tất cả được trích ở Eigenvalue thấp nhất là 1.265> 1 với tổng phương sai trích = 70.646%, có thể nói rằng 5 nhân tố này giải thích đến 70.646% sự biến thiên của dữ liệu.

Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tóm tắt trong bảng sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.20. Ma trận xoay nhân tố

Component

1 2 3 4 5

TH2 Trang Facebook được trình bày dễ nhìn .865 TH3 Các tin tức, sự kiện được trình bày rõ ràng .827 TH6 Nhiều chương trình quà tặng được thực hiện trên Website,

trang Facebook .786

TH5 Nội dung thông tin trên trang Facebook hấp dẫn .751 TH7 Thông tin liên hệ trên các Trang Website, trang Facebook

dễ hiểu .679

TH1 Website được trình bày, thiết kế hấp dẫn .630 HD6 Mục tư vấn Online trên Website, Facebook tiện dụng .804 HD3 Thông tin trên các trang Facebook và website phù hợp .800 HD2 Hình thức Website, trang Facebook thường xuyên được

cập nhật .768

HD1 Nội dung Website, trang Facebook thường xuyên được

cập nhật .754

HD5 Trung tâm thường xuyên có hoạt động xúc tiến, thông tin

quảng cáo sản phẩm .725

HD4 Thông tin trên các trang Facebook và website có ích .630 TK2 Nhân viên tư vấn các câu hỏi của khách hàng một cách

nhanh chóng .802

TK1 Dễ dàng tìm thấy thông tin về các khóa học của trung tâm

khi có nhu cầu .776

TK4 Quy trình tư vấn – đăng ký khóa học trên Website,

Facebook hợp lý .760

TK3 Trung tâm linh hoạt trong hoạt động hỗ trợ việc tư vấn đăng ký khóa học, điều chỉnh lịch học của học viên trên các trang Facebook

.750

TK5 Thông tin đồng nhất trên tất cả các kênh truyền thông .748

Trường Đại học Kinh tế Huế

QTHD4 Quyết định chọn học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI

sau khi tìm hiểu và nghe tư vấn .862

QTHD2 Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận thông tin từ các

kênh truyền thông trực tuyến .847

QTHD1 Bạn đã và sẽ tương tác (Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của ANI trên trang Facebook

.835

QTHD3 Tìm hiểu ngay các khóa học sau khi tiếp nhận thông tin

quảng cáo từ ANI .800

CS2 Chia sẻ các nội dung từ trang Facebook của Học viện đào

tạo quốc tế ANI lên trang cá nhân cho bạn bè, người thân .826 CS1 Nói tốt về Học viện Đào tạo quốc tế ANI với người khác

thông qua các trang mạng xã hội .676

CS3 Chia sẻ cảm nhận về khóa học lên trang cá nhân .671

(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Nhân tố 1 gồm: TH1 “Website được trình bày, thiết kế hấp dẫn”, TH2 “Trang Facebook được trình bày dễ nhìn”, TH3 “Các tin tức, sự kiện được trình bày rõ ràng”, TH5 “Nội dung thông tin trên trang Facebook hấp dẫn” , TH6 “Nhiều chương trình quà tặng được thực hiện trên Website,trang Facebook,…”, TH7 “Thông tin liên hệ trên các Trang Website, trang Facebook dễ hiểu” đặt tên nhân tố này là Thu hút, bởi đó là những tiêu chí truyền thông online dùng để thu hút khách hàng.

Nhân tố 2 gồm: HD1 “Nội dung Website, trang Facebook thường xuyên được cập nhật”, HD2 “Hình thức Website, trang Facebook thường xuyên được cập nhật”, HD3 “Thông tin trên các trang Facebook và website phù hợp”, HD4 “Thông tin trên các trang Facebook và website có ích”, HD5 “Trung tâm thường xuyên có hoạt động xúc tiến, thông tin quảng cáo sản phẩm”, HD6 “Mục tư vấn Online trên Website, Facebook tiện dụng” đặt tên nhân tố này là Hấp dẫn bởi đó là những tiêu chí đưa ra để đánh giá tính hấp dẫn của các kênh truyền thông online đối với khách hàng

Nhân tố 3 gồm: TK1 “Dễ dàng tìm thấy thông tin về các khóa học của trung tâm khi có nhu cầu”, TK2 “Nhân viên tư vấn các câu hỏi một cách nhanh chóng”, TK3 “Trung tâm linh hoạt trong hoạt động hỗ trợ việc tư vấn đăng ký khóa học, điều chỉnh lịch học trên các trang Facebook”, TK4 “Quy trình tư vấn – đăng ký khóa học trên Website, Facebook hợp lý”, TK5 “Các thông tin đồng nhất trên tất cả các kênh truyền thông”

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố 4 gồm: QTHD1 “ Tương tác(Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của ANI trên trang Facebook”, QTHD2

“Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận thông tin từ các kênh truyền thông Marketing online” , QTHD3 “Tìm hiểu ngay các khóa học sau khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ ANI”, QTHD4 “Quyết định chọn học tại ANI sau khi tìm hiểu và nghe tư vấn”

Nhân tố 5 gồm: CS1 “Nói tốt về ANI với người khác thông qua các trang mạng xã hội”, CS2 “Chia sẻ các nội dung từ trang Facebook ANI lên trang cá nhân”, CS3

“Chia sẻ cảm nhận về khóa học”

2.2.3.2 Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Bảng 2.21.Giá trị KMO của biến quan sát KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .561

Df 212.595

Sig. 3

.000 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Kết quả phân tích nhân tố trên cho thấy hệ số KMO = 0.561> 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và mức ý nghĩa sig.= 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể. Nên phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp có thể sử dụng. Từ kết quả cuối cùng thấy có 3 biến tất cả chỉ trích được một nhân tố Eigenvalue là 2.142> 1 với tổng phương sai trích = 71.391%, có thể nói rằng 4 biến này giải thích đến 71.391% sự biến thiên của dữ liệu.

Bảng 2.22. Hệ số xoay nhân tố cho biến phụ thuộc

Trước Sau khi xoay DK1 Bạn sẽ tiếp tục đăng ký học tại ANI khi có các

khóa học tiếp theo 1.000 .878

DK2 Bạn sẽ giới thiệu bạn bè của bạn đến đăng ký

học tại ANI 1.000 .531

DK3 Bạn sẽ vẫn tiếp tục chọn ANI khi có nhu cầu 1.000 .733 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.4 Phân tích đánh giá học viên đối với hoạt động truyền thông (One Simple T-test)