CHƯƠNG 2: MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, SỰ HÀI LÒNG
2.3. Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách
2.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Phương pháp CFA trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tích được sử dụng bởi có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp truyền thống như phương pháp hệ số tương quan, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp đa phương pháp - đa khái niệm (MTMM),... (Bagozzi & Foxall, 1996). Cụ thể, phương pháp CFA cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo lường, như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường (Steenkamp & Van Trijp, 1991). Hơn nữa CFA cho phép kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mà không cần dùng nhiều nghiên cứu như trong phương pháp truyền thống MTMM.
Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 21 item quan sát. Từ kết quả phân tích EFA có 5 nhân tố được rút ra với các nhóm thang đo tương ứng tạo thành mô hình đo lường các khái niệm và được đưa vào phân tích CFA để xem xét sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường. Kết quả phân tích CFA như sau:
Bảng 2.21: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường (trước khi hiệu chỉnh bằng hệ số MI - Modification Indices)
Các chỉ số đánh giá Giá trị
CMIN/DF 1.834
GFI 0.778
TLI 0.893
CFI 0.907
RMSEA 0.072
Trường Đại học Kinh tế Huế
(Nguồn: Kết quả phân tích CFA trên phần mềm Amos 16) Dựa vào bảng ta thấy, CMIN/DF=1.834 (<2), CFI lớn hơn 0.9, RMSEA=0.072 (<0.08) đều phù hợp. Tuy nhiên, chỉ số GFI=0.778 < 0.9 và TLI=0.893 <0.9 chưa thỏa mãn nên mô hình chưa được tốt. Tiến hành hiệu chỉnh để các chỉ số được phù hợp.
Bảng 2.22: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường (sau khi hiệu chỉnh bằng hệ số MI - Modification Indices)
Các chỉ số đánh giá Giá trị
CMIN/DF 1.750
GFI 0.792
TLI 0.904
CFI 0.917
RMSEA 0.069
(Nguồn: Kết quả phân tích CFA trên phần mềm Amos 16) Sau khi hiệu chỉnh bằng hệ số MI – Modification Indices, các chỉ số đánh giá có sự thay đổi nhất đinh như sau: CMIN/DF= 1.750 (<2), TLI=0.904 và CFI=0.917 (>0.9), RMSEA=0.069 (<0.08). Do vậy, nhìn chung mô hình phù hợp hay tương thích với dữ liệu thị trường. Ngoài ra, cần xem xét một số vấn đề về độ tin cậy thang đo, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.
2.3.4.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua 3 chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp (Composite reliability CR), tổng phương sai rút trích (Average variance extracted -AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha.
Theo Hair (1998, 612): “Tổng phương sai trích (AVE) của mỗi khái niệm nên vượt quá 0.4”; và phương sai trích cũng là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy. Nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn.
Schumacker & Lomax (2006, 178) cho rằng trong CFA, một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm khác là độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một
Trường Đại học Kinh tế Huế
khái niệm (nhân tố). Yêu cầu của hệ số này (CR) là phải lớn hơn 0.7, nhưng không nên vượt quá 0.95 vì có thể xuất hiện biến thừa.
Nunnally (1978), Peterson (1994) và Slater (1995) đã đề xuất việc xem xét tính đồng nhất của dữ liệu trong từng thang đo dựa trên hệ số Cronbach’s alpha. Yêu cầu đối với các thang đo đưa vào kiểm định đó là đạt được giá trị kiểm định lớn hơn 0,7 nhưng không nên vượt quá 0.95 vì có thể xuất hiện biến thừa.
Kết quả phân tích ở bảng 2.3 dưới đây cho thấy, tất cả giá trị độ tin cậy tổng hợp (CR) của thang đo đều lớn hơn 0.7; các giá trị tổng phương sai rút trích (AVE) đều lớn hơn 0.5 và hệ số Cronbach's alfa đều rất cao, lớn hơn 0,7. Vậy có thể kết luận cả 3 thang đo lường này đều đáng tin cậy.
2.3.4.2. Kiểm định giá trị hội tụ
Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các thang đo lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê P–value < 0,05 (Gerbring & Anderson, 1988; Hair & cộng sự, 1992). Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó là tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Để khái niệm đạt giá trị hội tụ thì AVE tối thiểu phải là 0,5 (Fornell và Larcker, 1981).
Theo kết quả phân tích ở bảng 2.23 cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa của 21 biến quan sát, thuộc 5 khái niệm đều lớn hơn 0,5. Đồng thời, giá trị tổng phương sai rút trích (AVE) của 5 khái niệm đều lớn hơn 0,5. Vậy nên có thể kết luận các khái niệm thuộc thang đo đều đạt giá trị hội tụ
Bảng 2.23: Tổng hợp kết quả phân tích và đo lường các thang đo
Thang đo Factor
loading
Độ tin cậy thang đo
Alfa CR AVE
Phương tiện hữu hình(PTHH) 0,933 0,935 0,706
PTHH6 0,794
PTHH5 0,750
PTHH4 0,797
Trường Đại học Kinh tế Huế
PTHH3 0,993
PTHH2 0,902
PTHH1 0,763
Tin cậy (TC) 0.910 0,914 0,488
TC4 0,884
TC3 0,786
TC2 0,959
TC1 0,763
Đào tạo (DT) 0.861 0,865 0,574
DT3 0,821
DT2 0,878
DT1 0,769
Đáp ứng (DU) 0.832 0,834 0,559
DU4 0,736
DU3 0,617
DU2 0,834
DU1 0,772
Đồng cảm (DC) 0.902 0.904 0.702
DC4 0,939
DC3 0,898
DC2 0,762
DC1 0,721
Sự hài lòng (SHL) 0.817 0,654 0,528
SHL3 0,688
SHL2 0,761
Trường Đại học Kinh tế Huế
SHL1 0,720
SHL4 0,735
Sự trung thành (STT) 0.818 0.832 0.626
STT3 0,761
STT2 0,646
STT1 0,945
(Nguồn: Kết quả phân tích CFA trên phần mềm Amos 16) Alfa - Hệ số Cronbach's alfa
CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp1
2.3.4.3. Tính đơn nguyên
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp với mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn nguyên trừ trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau. Từ kết quả thu được, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường và không có tương quan giữa các sai số đo lường nên có thể kết luận nó đạt tính đơn nguyên.
2.3.4.4. Giá trị phân biệt
Để xem xét giá trị phân biệt của tất cả các khái niệm trong mô hình tới hạn (saturated model)1của nghiên cứu, có 2 tiêu chí được sử dụng là:
(1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các khái niệm có khác biệt với 1 hay không.
(2) So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE với các hệ số tương quan của một khái niệm với các khái niệm còn lại.
Bảng 2.24: Đánh giá giá trị phân biệt
Estimate
SE=SQRT((1-r*r)/(N-2))
CR=(1-r)/SE
P-value=TDIST(|CR|.
n-2. 2)
PTHH <--> TC 0.074 0.079 11.672 0.000
PTHH <--> DT 0.323 0.075 8.992 0.000
PTHH <--> DU 0.42 0.072 8.033 0.000
PTHH <--> DC 0.345 0.075 8.772 0.000
PTHH <--> SHL 0.48 7.451
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.25: Ma trận tương quan giữa các khái niệm
TC DT DU DC PTHH SHL STT
TC 0.699
DT 0.334 0.758
DU 0.341 0.455 0.748
DC 0.322 0.373 0.235 0.702
PTHH 0.074 0.323 0.42 0.345 0.706
SHL 0.499 0.497 0.388 0.321 0.48 0.727
STT 0.393 0.344 0.396 0.323 0.479 0.525 0.791
PTHH <--> STT 0.479 0.070 7.460 0.000
TC <--> DT 0.334 0.075 8.882 0.000
TC <--> DU 0.341 0.075 8.812 0.000
TC <--> DC 0.322 0.075 9.002 0.000
TC <--> SHL 0.499 0.069 7.267 0.000
TC <--> STT 0.393 0.073 8.298 0.000
DT <--> DU 0.455 0.071 7.693 0.000
DT <--> DC 0.373 0.074 8.494 0.000
DT <--> SHL 0.497 0.069 7.286 0.000
DT <--> STT 0.344 0.075 8.782 0.000
DU <--> DC 0.235 0.077 9.893 0.000
DU <--> SHL 0.388 0.073 8.347 0.000
DU <--> STT 0.396 0.073 8.268 0.000
DC <--> SHL 0.321 0.075 9.012 0.000
DC <--> STT 0.323 0.075 8.992 0.000
SHL <--> STT 0.525 0.068 7.015 0.000
Chú thích: (*) - SE=SQRT((1-r2)/(N-2)) (**) - CR=(1-r)/SE (***) - P-value=TDIST(|CR|, n-2, 2)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu chạy Amos) Từ kết quả ở bảng 2.24 cho thấy các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm trong cả 3 nhóm thang đo đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên các hệ số tương quan đều khác 1. Thõa mãn điều kiện thứ nhất trong phân tích giá trị phân biệt.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Chú thích: ** - tương ứng với giá trị căn bậc hai AVE của từng khái niệm:
sqrt(AVE)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu chạy Amos) Từ kết quả ở bảng 2.25, so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE của từng khái niệm với các hệ số tương quan giữa các khái niệm, có thể thấy trong thang đo được phân tích, căn bậc 2 AVE của từng khái niệm đều lớn hơn bình phương các hệ số tương quan giữa khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác. Thõa mãn điều kiện thứ hai trong phân tích giá trị phân biệt.
Tóm lại, qua việc thỏa mãn 2 điều kiện kể trên, có thể khẳng định rằng các khái niệm hay mô hình tới hạn của thang đo đều đã đạt yêu cầu về giá trị phân biệt.
Như vậy, từ tất cả những kết quả trên, ta có mô hình kết quả từ phân tích CFA đối với thang đo thuộc mô hình nghiên cứu như sau:
Bảng 2.26: Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm
TC DT DU DC PTHH SHL STT
AVE 0.488 0.574 0.559 0.702 0.706 0.528 0.626
AVE^2 0.699 0.758 0.748 0.838 0.840 0.727 0.791
(Nguồn xử lý số liệu Amos)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hình 2.3. Mô hình phân tích CFA - Thang đo chất lượng dịch vụ (sau hiệu chỉnh) 2.3.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ,