• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO BA CHIỀU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

2.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của mô hình lãnh đạo ba chiều đến kết quả hoạt động của

2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá

2.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giũa các biến với nhau. EFA dùng đểrút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F< k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệtuyến tính của các nhân tốvới các biến quan sát.

Điều kiện đểphân tích nhân tốkhám phá là phải thõa mãn các yêu cầu:

Hệsốtải nhân tố(Factor loading) > 0,5

0,5 ≤ KMO ≤ 1: HệsốKMO (kaiser-Meyer-Olkin) là chỉsố được dùng đểxem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại lượng thống kê dùng đểxem xét giảthuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Bảng 2.4. Kết quả kiểm định KMO – Bartlett’s Test biến độc lập lần 1 Kiểm định KMO và Bartlett’s

Đo lường Kaiser-Meyer-Olkin về tính đầy đủcủa mẫu 0.860 Kiểm định Bartlett Thống kê Chi-bình phương 2000.449

Bậc tựdo 210

Giá trịSig. 0.000

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSSnăm 2018) Giá trị KMOởgiữa 0,5 và 1 là phân tích nhân tốphù hợp. Kết quả thu được KOM

= 0,860, do đó phân tích nhân tố là phù hợp, còn đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng đểxem xét giảthuyết các biến không có tương quan trong tổng thể, giá trịSig. = 0,000 < 0,05 chứng tỏgiữa nhân tốnày có sự tương quan với nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ đó ta có thểkết luận rằng dữliệu khảo sát đượcđảm bảo các điều kiện tiến hành phân tích nhân tốkhám phá EFA, và có thểsửdụng kết quảnày.

Ma trận xoay các nhân tố

Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đềcập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis với giá trị trích Eigenvalue nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa là chỉ những nhân tố được trích ra có giá trị Eigenvalue lơn hơn 1 mới được giữ trong mô hình phân tích, đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sửdụng phổbiến nhất. Sau khi xoay ta sẽloại bỏcác biến quan sát có hệsốtải nhân tốnhỏ hơn 0,5 ra khỏi mô hình.

Phân tích nhân tốlà thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy, với số lượng 3 nhân tố được rút trích từ21 biến quan sát ban đầu, tổng phương sai trích của phân tích EFA lần 1 thu được 61,890%, vượt ngưỡng 50%, như vậy các điều kiện hình thành nhân tố được thõa mãn.

Tuy nhiên, trong các nhân tốmới rút trích này, có biến MO6 không xuất hiện hệsốtải nhân tố nên bị loại ra khỏi mô hình. Vậy nên nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá lần 2 đểloại đi biến MO6 (Nhà quản trịsửdụng hết khả năng của người lao động).

Bảng 2.5. Kết quả phân tích EFA về năng lực lãnhđạo ba chiều của đội ngũ cán bộ quản trị

Phân tích EFA

Số lượng item

Số lượng

Factor KMO Sig.

Barlet’s

Tổng phương sai

trích Rút trích

các nhân tố lần 1

21 3 0,860 0,000 61,890%

Rút trích các nhân tố lần 2

20 3 0,868 0,000 63,384%

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSSnăm 2018)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quảphân tích EFA lần 2 cho thấy, giá trị kiểm định KOM = 0,868 và p- value (sig. = 0,000) của kiểm định đều Barlett đều bé hơn 0,05, tức đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Với số lượng 3 nhân tố được rút trích từ20 biến quan sát ban đầu, tổng phương sai trích của phân tích EFA lần 2 thu được là 63, 384%. Tất cả các nhân tố mới được rút trích đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue, phương sai trích cũng như điều kiện vềhệsốtải nhân tố ở Bảng 2.7 và có thể đưa vào kiểm định độtin cậy thang đo.

Bảng 2.6. Kết quả EFA và độ tin cậy Cronbach alpha cho thang đo các nhân tố năng lực lãnhđạo ba chiều

Biến quan sát Nhân tốrút trích

1 2 3

RO3 .903

RO5 .898

RO6 .889

RO4 .884

RO2 .766

RO7 .674

RO8 .661

RO1 .659

PO5 .830

PO1 .761

PO2 .760

PO4 .717

PO6 .576

PO3 .561

MO1 .832

MO3 .807

MO4 .666

MO7 .628

MO2 .585

MO5 .542

Enigen Value 8.506 2.533 1.638

Phương sai trích 28.333 46.171 63.384

Cronbach alpha 0.941 0.843 0.833

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSSnăm 2018) Kết quảcủa phân tích nhân tốcho ta 3 nhân tốmới với 20 biến. Giá trị phương sai trích đạt được là 63,384% thõa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố 1 có giá trị Enigen value bằng 8,506 với hệ số Cronbach’s alpha là 0,941.

Nhân tốnày bao gồm các biến: RO1 (nhà quản trị thường xuyên khuyến khích , động viên tinh thần của người lao động), RO2 (nhà quản trị tôn trọng và tham khảo ý kiến của người lao động), RO3 (nhà quản trị tham gia giải quyết cùng với người lao động khi gặp các vấn đề khó khăn), RO4 (nhà quản trị phân công người kèm cặp hỗ trợ người lao động), RO5 (nhà quản trịthân thiện, gần gũi, dễ tiếp cận), RO6 (nhà quản trị luôn hành xửcông bằng), RO7 (nhà quản trị khen thưởng kịp thời khi người lao động hoàn thành tốt công việc), RO8 (nhà quản trị luôn quan tâm đến phát triển người lao động). Đây là các nhân tố liên quan đếnĐịnh hướng quan hệcủa đội ngũ cán bộquản trịtại VNPT Thừa Thiên Huế.Giá trịchuyển tải nhân tốcủa từng vấn đều lớn hơn 0,5.

Do vậy nhân tốnày vẫn có tên làĐịnh hướng quan hệ.

Nhân tố2 có giá trị Enigen value bằng 2,533 với hệ số Cronbach’s alpha là 0,843.

Nhân tốnày bao gồm các biến: PO1 (nhà quản trị tạo được hìnhảnh tốt đối với người lao động), PO2 (Nhà quản trị tạo được niềm tin đối với người lao động), PO3 (nhà quản trị luôn tạo điều kiện cho người lao động tham gia ra quyết định), PO4 (nhà quản trịluôn có ý thức bảo vệlợi ích cho người lao động), PO5 (nhà quản trị chú trọng xây dựng cách thức làm việc theo nhóm), PO6 (nhà quản trị luôn có ý thức tôn trọng quyết định tâp thể). Đây là các nhân tố liên quan đến Định hướng đại diện/tham gia của đội ngũ cán bộ quản trị tại VNPT Thừa Thiên Huế. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này vẫn có tên là Định hướng đại diện/tham gia.

Nhân tố3 có giá trị Enigen value bằng 1,638 với hệ số Cronbach’s alpha là 0,833.

Nhân tốnày bao gồm các biến: MO1 (nhà quản trị cho người lao động biết rõ yêu cầu của công việc),MO2 (nhà quản trị định nghĩa rõ nhiệm vụkhi giao việc cho người lao động), MO3 (nhà quản trị cung cấp đủ điều kiện để người lao động thực hiện công việc), MO4 (nhà quản trịluôn kiểm soát chất lượng và tiến độhoàn thành công việc), MO5 (nhà quản trị xây dựng kếhoạch công việc với người lao động), MO7 (nhà quản trị luôn giữ đúng nguyên tắc đề ra). Đây là các nhân tố liên quan đến Định hướng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản trị tại VNPT Thừa Thiên Huế. Giá trị chuyển tải

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhân tốcủa từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này vẫn có tên là Định hướng nhiệm vụ.