• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO BA CHIỀU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

2.1. Tổng quan về VNPT Thừa Thiên Huế

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

2.1.5.1. Tình hình nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tốquan trọng quyết định đến sựphát triển của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được sử dụng hàng ngày trong mỗi doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản lý lao

Trường Đại học Kinh tế Huế

động đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tính đến năm 2017 tại TTKD VNPT Thừa Thiên Huế có 161 lao động.

Bảng 2.1. Tình hình lao động củaTTKD VNPT ThừaThiên Huế

Chỉ tiêu

Năm So sánh ( %)

2015 2016 2017

2016/2015 2017/2016 +/

- % +/- %

Tổng sốlao

động 162 165 161 3 101,85 4 97,57

Phân theo gii tính

Nam 66 67 64 1 101,51 3 95,52

Nữ 96 98 97 2 102,08 1 98,98

ĐộTuổi

Dưới 30 tuổi 55 55 53 0 100 2 96,36

30-50 tuổi 91 92 91 1 101,98 1 98,91

Trên 50 tuổi 16 18 17 2 112,5 1 94,4

Phân theo trìnhđộ

Trên đại học 8 8 10 0 100 2 125

Đại học 92 94 100 2 102,17 6 106,38

Trìnhđộkhác 62 63 51 1 101,61 12 80,95

Số năm làm việc Từ 1 đến dưới 3

năm 41 43 42 2 104,87 1 97,67

Từ3-5 năm 52 52 51 0 100 1 98,07

Trên 5 năm 69 70 68 1 101,45 2 97,14

Lĩnh vực công việc

Quản lý 25 25 25 0 100 0 100

Chuyên môn

nghiệp vụ 19 21 19 3 110,52 3 90,47

Sản xuất 111 112 112 1 100,9 0 100

Phụtrợ 7 7 6 0 100 1 85,71

(Nguồn: Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế) Về số lao động: Quy mô lao động của TTKD VNPT Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017 nhìn chung không có nhiều biến động. Năm 2015tổng số lao động của của doanh nghiệp là 162 người, năm 2016 là 165 người. Số lao động của doanh nghiệp năm 2016 so với năm 2015 đã tăng 3 người. Năm 2017 tổng số lao động là 161 người, giảm 4 người so với năm 2016 và so với năm 2015 gảm 1 người. Sở dĩ lượng lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế

không có biến động mạnh là do đơn vị mới thực hiện tái cơ cấu theo chủ trương tuyển dụng thêm người mới là không cần thiết, TTKD VNPT Thừa Thiên Huế chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực sẵn có, đa số các nhân viên trước đây đều làm việc tại văn phòng thì sau khi tái cơ cấu, rất nhiều nhân viên được điều chuyển sang bộphận kinh doanh, bám sát địa bàn đểtiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất, điều chuyển nhân viên kĩ thuật sang phụtrách lĩnh vực bán hàng để tránh làm cồng kềnh bộ máy hiện tại cũng như ảnh hưởng đến quỹ lương được phân bổcủa đơn vị.

Theo giới tính: Trong cơ cấu lao động của doanh nghiệpqua 3 năm, nữ luôn chiếm tỷlệ cao hơn nam, cụ thể vào năm 2017 số lao động nữ là 97 người, hơn 33 người so với số lao động nam. Số lao động nam năm 2015 là 66 người, năm 2016 là 67 người, tăng 1 người so với năm 2015. Năm 2017 số lao động nam là 64 người, so với năm 2016 giảm 3 người. Về số lao động nữ, năm 2017 tăng 1 người so với năm 2015 và giảm 1 người so với năm 2016. Cơ cấu, sự biến động về lao động theo giới tính từ năm 2015-2017 cho thấy lao động nữluôn chiếm tỷlệ cao hơn lao động nam điều này phản ánh đúng thực trạng vềnhu cầu nhân sựcủa một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phốHuế.

Về độ tuổi: Qua số liệu trên cho ta thấy TTKD VNPT Thừa Thiên Huếchủ yếu là những lao động thuộc độtuổi từ30-50 tuổi chiếm tỉ lệcao, có đến 91 người vào năm 2017 vìđây là độtuổi vừa có kinh nghiệm làm việc vừa có sức lao động lớn. Tiếp đến là độtuổi dưới 30 tuổi có 53 người vào năm 2017 vìđây là độtuổi vừa mới ra trường, vừa có sức trẻ đồng thời tại TTKD VNPT Thừa Thiên Huế có kinh doanh các sản phẩm như sim, lắp đặt cap quang khắp nơi trên địa bàn tỉnh, nên rất cần những lao động có sức trẻvà nhiệt huyết với công việc. Cuối cùng là độtuổi trên 50 tuổi chiếm tỉ lệthấp nhất vìđây là độtuổi cận kềvới độtuổi nghỉ hưu nên số lao động sẽ ít hơn.

Theo trình độ lao động: Nhìn chung về trình độ lao động, số lượng lao động với trìnhđộ đại học, trên đại học chiếm tỷlệ cao qua các năm. Cụ thể, vào năm 2017 số lao động có trình độ đại học, trên đại học là 110 người, trong khi đó số lao động dưới đại học (trình độ khác) là 51 người. Chứng tỏ, VNPT Thừa Thiên Huế ngày càng có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng, có trìnhđộ, qua đó giúp cho chất lượng làm việc, khả năng phục vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng ngày càng được

Trường Đại học Kinh tế Huế

nâng cao, khiến khách hàng có thể hài lòng hơn về dịch vụ của VNPT Thừa Thiên Huế.

Về số năm làm việc: Qua số liệu trên cho ta thấy số lượng lao động có thời gian làm việc từ3-5 năm và trên 5 năm chiếm tỉ lệcao. Cụthể, vào năm 2017 số lượng lao động có thời gian làm việc từ 3 đến 5 năm và trên 5 năm có đến 119 người, trong khi đó số lượng lao động có thời gian làm việc dưới 3 năm có 42 người. Điều đócho thấy doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, thường xuyên quan tâm, động viên nhân viên, từ đó dẫn đến sựtrung thành cao, gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp là lâu dài.

Vềlĩnh vực công việc: Có thểthấy, đại bộ phận quản lý không có sự thay đổi vềsố lượng trong giai đoạn 2015-2017, cụthể số lượng cán bộ quản lý là 25 người trong 3 năm qua, điều này cho thấy đây là lực lượng nắm giữ vị trí chủ chốt và quan trọng trong TTKD, để năm được vị trí này, lao động đòi hỏi cần phải qua đào tạo và có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp trong thời gian dài. Chiếm tỷ lệ lớn nhất là bộ phận người lao động làm công việc mang tính chất sản xuất với gần 70%.

2.1.5.2. Kết quảkinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huếtrong3 năm 2015 –2017