• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NLĐ TẠI CÔNG

2.2 Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Công ty Cổ phần

2.2.1 Chính sách về lương, thưởng, phúc lợi

2.2 Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Công ty

Công ty đã quy định. Với hình thức trả lương như thế này, đã góp phần khuyến khích công nhân đẩy mạnh sản xuất và cũng kèm theo chất lượng sản xuất tốt.

Cách tính: Lương theo sản phẩm = đơn giá lương sản phẩm * số lượng sản phẩm hoàn thành

 Thanh toán tiền lương: việc thanh toán lương được tiến hành 2 kỳ trong 1 tháng:

Kỳ1: tạm ứng chi trả cho CNV có tham gia lao động trong tháng, kỳtạm ứng lương này vào ngày 15 hằng tháng, số tiền tạm ứng 50% mức lương hàng tháng, tạmứng linh hoạt, không bắt buộc phải tạm ứng giữa kỳ.

Kỳ 2: trả số tiền lương còn lại vào ngày cuối cùng của tháng đó sau khi trừcác khoảng như tiền tạmứng, BHYT, BHXH, BHTN…

 Cách trả lương: Công ty trả lương theo hình thức trảtrực tiếp.

Quy chế về tiền lương được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được chia thành các khoảng mục. Cách tính các hệ số lương cũng được quy định chi tiết và được áp dụng cho mọi trường hợp trong Công ty. Quy định về tiền lương cũng được tuân thủ theo luật tiền lương của Nhà nước.

Việc áp dụng điều lệ hay quy định về quy chế lương vào thực tế là phức tạp, không dễ hiểu đang làm cho NLĐ rất khó hiểu về mức lương của họ. Vì chưa hiểu rõ vềcách thức trả lương và về quy chế như vậy nên chưa tác động tới dộng lực làm việc cho cán bộcông nhân viên cũng như NLĐ trong Công ty. Vì vậy cần có những giải pháp thiết thực để khắc phục tình trạng đó để tránh tình trạng NLĐ làm việc thiếu động lực dẫn tới năng suất làm việc kém hiệu quả hoặc bỏviệc.

 Tiền thưởng

Đối tượng khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công việc, lao động đạt được hiệu quả thi đua trong sản xuất, những người vượt mức hoàn thành vượt mức công việc đảm bảo số lượng và thời gian,

Trường Đại học Kinh tế Huế

Những lao động có thâm niên công tác và có nhiều đóng góp vào sự phát triển của công ty Nếu công ty công ty kinh doanh có lãi , Công ty sẽtrích từ lợi nhuận để thưởng cho NLĐ, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm của Công ty.

Công ty đã chú trọng tới chính sách thưởng cho nhân viên. Các loại tiền thưởng mà Công ty áp dụng:

 Chế độ thưởng hằng năm vào các dịp Tết Dương Lịch, 30/4-1/5, 2/9, 10/3, Tết Âm Lịch, ngày thành lập Công ty, thưởng tháng 13 cho nhân viên làm việc trên một năm

 Thưởng khích lệ theo thành tích đột xuất: Là các khoản thưởng phát sinh và do TGĐ quyết định dựa trên đề xuất của ban quản lý nhà máy…

Mức thưởng được đưa ra khá rõ ràng nhưng chưa được chi tiết về số tiền thưởng nhận được, đối tượng thi đua khen thưởng chưa phù hợp. Chưa đa dạng các hình thức thưởng, mức thưởng cũng chưa được quy định chi tiết nên việc xác định mức công bằng trong khi thưởng rất khó, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận hằng năm của Công ty, nếu lợi nhuận cao thì thưởng cao và ngược lại nên điều này làm cho NLĐ tích cực làm việc để tăng lợi nhuận của Công ty.

 Phúc lợi

Công ty đảm bảo thực hiện các phúc lợi bắc buộc theo quy định của pháp luật cho nhân viên chính thức bao gồm BHYT, BHXH, BHTN cho NLĐ. Việc giải quyết cho nhân viên ốm đau, thai nghén luôn kịp thời và công bằng. Được công ty thăm hỏi nhiệt tình khi ốm đau, những gia đình có hoàn cảnh hoặc nhà có người thân mất.

Bảo hiểm xã hội: Người sử dụng lao động đóng 7% của tổng quỹ tiền lương cơ bản của những NLĐ tham gia BHXH. NLĐ đóng 3% lương cơ bản/tháng.

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT): Người sử dụng lao động đóng 3% của tổng quỹtiền lương cơ bản của những NLĐ tham gia BHYT. NLĐ đóng 1.5% lương

Trường Đại học Kinh tế Huế

cơ bản/tháng để tham gia BHYT. Trong thời gian nghĩ sinh, NLĐ nữ vẫn phải đóng 1% lương tháng của mình cho BHYT.

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Người sử dụng lao động đóng 1% của tổng quỹ tiền lương cơ bản của những NLĐ tham gia BHTN. NLĐ đóng 1%

lương cơ bản/tháng đểtham gia vềBHTN.

Công ty vẫn còn hạn chế về việc ít tổ chức các cuộc hội thảo, văn nghệ, thể thao, du lịch… cho nhân viên.

Các khoảng phúc lợi trên có ý nghĩa tinh thần to lớn, thể hiện được sự quan tâm của Công ty tới NLĐ, tác động đến tâm lý của họ, không những tạo cho họý thức và cái nhìn tốt, thiện cảm cho Công ty. Thể hiện được sự quan tâm giúp đỡvề mặt vật chất lẫn tinh thần vói NLĐ, điều đó khuyên khích rất lớn đến tinh thần của NLĐ.

Trên thực tế, việc sử dụng quỹ phúc lợi vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quảcao.