• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA CÔNG

2.2. Tình hình lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

mình, luôn coi con người là yếu tốquyết định nên việcổn định đội ngũ lao động luôn được công ty chú trọng. Tổng số người lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm. Cụthể, năm 2018 tổng số lao động là 375 người. Năm 2019 tổng số lao động là 396 người tang 21 người tương ứng 5,6% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động là 422ngườităng 26người tương ứng 6,6% so với năm 2019.

Biểu đồ 2. 1: Tổng số lao động của Công ty năm 2018 – 2020

Xét theo độ tuổi:

Vì là công tyđan lát nên cần sựkiên trì, nhẫn nại, chịu khó vì vậy phần lớn lực lượng lao động trên 30 tuổi. Cụ thể vào năm 2018 tổng số lao động trên 50 tuổi là 80 người chiếm 21,4% tổng số lao động. Năm 2019 có 95 người chiếm 24,1% tổng sốlao động năm 2019 và tang 15 người tương ứng tang 18,8% so với năm 2018. Năm 2020 có 103người chiếm 24,4% tổng số lao động2020 và tăng 8 người tương ứng với tăng 8,4% so với năm 2019. Đối với lao động từ30-50 tuổi, năm 2018 có 133 người chiếm 35,4% tổng số lao động năm 2018. Năm 2019 có 135 người chiếm 34% tổng số lao động 2019 và tăng 2 người tương ứng với tang 1,5% so với năm 2018. Năm 2020 có 147người chiếm 34,8% tổng số lao động năm 2020 và tăng 12 người tương ứng 8,9%

so với năm 2019. Đối với lao động từ 18-30 tuổi, năm 2018 có 162 người chiếm 43,2% tổng số lao động năm 2018. Năm 2019 có 166 người chiếm 41,9% tổng số lao

350 360 370 380 390 400 410 420 430

2018 2019 2020

Tổng số lao động

Trường ĐH KInh tế Huế

người chiếm 40,8% tổng số lao động năm 2020 tăng 6 người tương ứng 3,6% so với năm 2019. Với thực tế cho thấy lượng lao động trên 30 tuổi và dưới 30 tuổi không có sự chênh lệch lớn. Ngoài công việc đan lát còn có các bộphận như sơn, cơ khí,…đòi hỏi sựnhanh nhẹn và tháo vát phù hợp với lứa tuổi trẻ dưới 30 tuổi.

Xét theo trình độ học vấn:

Qua số liệu bảng 2.3 ta nhận thấy rằng chất lượng của đội ngũ công nhân của công ty đang dần tăng lên theo từng năm. Trong đó lao động chủ yếu là lao động phổ thông do đặc thù và tính chất công việc đan lát không yêu cầu chuyên môn kỉ thuật cao nên lao động chủ yêu là lao động phổ thông cũng là điều dễ hiểu. Mặt khác, do hiện nay công ty dần chú trọng vào việc thay đổi và nâng cao hiệu quả sản xuất, đổi mới công nghệkĩ thuật đặc biệt là trong đào tạo nâng cao trình độ tay nghềcho công nhân lao động trực tiếp sản xuất ngày càng được chú trọng, lượng công nhân có trình độ được tăng lên. Cụ thể, năm 2018 số lượng lao động ở trình độ đại học là 32 người chiếm 8,5% so với tổng số lao động 2018. Năm 2019, tổng số lao động có trìnhđộ đại học là 33 người chiếm 8,3% so với tổng số lao động năm 2019 tăng 8 người tương ứng tăng 3,1% so với năm 2018. Năm 2020, số lượng lao động có trình độ đại học là 35 người, chiếm 8,3% tổng số lao động năm 2020, tăng 2 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2019. Năm 2018 số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 15 người chiếm 4% tổng số lao động năm 2018. Năm 2019 là 17 người chiếm 4,3% so với tổng số lao động năm 2019, tăng 2 người tương ứng tăng 13,3% so với năm 2018.

Năm 2020 tổng số lao động ởtrìnhđộ này là 20 người chiếm 4,7% tăng 3 người tương ứng tăng 17,6% so với năm 2019. Công ty chủ yếu đan lát thủ công bằng tay nên lao động phổ thông chiếm số lượng lớn tuỳ vào điều kiện của người lao động nên lực lượng lao động phổ thông này cũng thay đổi qua các năm. Cụ thể là năm 2018, số lượng lao động phổ thông là 328 người chiếm 87,5%. Năm 2019, có 346 người chiếm 87,4% tang 18 người tương ứng với tăng 5,5% so với năm 2018, đến năm 2020 số lượng lao động phổ thông là 367 người chiếm 87% tăng 21 người tương ứng 6,1% so

với năm 2019.

Trường ĐH KInh tế Huế

Công ty chủ yếu đan lát thủcông nên cần sựchịu khó, làm việc hăng say nên số lượng lớn lao động nữ, bên cạnh đó công ty còn có bộphận cơ khí, sơn khung nên cũng cần có số lượng lớn lao động nam để phù hợp hơn với công việc. Vì vậy, số lượng lao động nam và nữkhông có sựchênh lệnh quá đáng kể. Cụthể là năm 2018, tổng sốlao động nam là 195 người chiếm 52%. Năm 2019 tổng số lao động nam là 205 người chiếm 51,7% tăng 10 người tương ứng tăng 5,1% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động nam là 217người chiếm 51,4% tăng 12 người tương ứng tăng 5,9% so với năm 2019. Trong khi đó số lượng lao động nữcụthể như sau: Năm 2018tổng số lao động nữ là 180người chiếm 48%. Năm 2019tổng số lao động là 191người chiếm 48,3% tăng 11 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động nữ là 205 người chiếm 48,6% tăng 14 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2018.

2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020 Bảng 2. 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020

(Đơn vịtính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018

(%)

2020/2019 (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ(1) 115.778 119.615 124.860 103,31 104,38

Các khoản giảm trừdoanh thu (2) 74 77 79 104,0 102,59

Doanh thu hoạt động tài chính (3) 362 368 374 101,66 101,63

Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ(4) 111.854 115.169 120.128 102,96 104,31

Chi phí tài chính (5) 943 954 958 101,17 100,42

Tổng doanh thu (6) = (1) + (3) 116.140 119.983 125.234 103,31 104,38 Tổng chi phí (7) = (2) + (4) + (5) 112.871 116.200 121.165 102,95 104,27 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản

xuất kinh doanh (8) (8) = (6)–(7)

3.269 3.783 4.069 115,72 107,56

(Nguồn: Phòng Kếtoán của Công tynăm 2018-2020)

Trường ĐH KInh tế Huế

Dựa vào kết quảhoạt động kinh doanhởtrên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua từng năm đều có sự biến động và là sự biến động tích cực.

Doanh thu và lợi nhuận có sự tăng lên liên tục đó là do công ty không ngừng mởrộng quy mô bằng cách mở thêm các phân xưởng khác và lực lượng lao động chủ yếu là nông thôn chưa qua đào tạo, làm việc tại chỗ nên chi phí nhân công thấp hơn so với các vùng khác. Ngoài ra nhân viên ngày càng được nâng cao tay nghềvà kinh nghiệm nên chấtlượng sản phẩm đảm bảo làm gia tăng số lượng đơn đặt hàng.

Cụthể, tổng doanh thu của công ty năm 2018 đạt được khoảng 115.778 tỷ đồng, tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 112.871 tỷ đồng và qua đó đem lại nguồn lợi nhuận thuần là 3.269 tỷ đồng.

Đến năm 2019, tổng doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối lớn khi đạt khoảng 119.615 tỷ đồng, tăng lên khoảng 3.837 tỷ đồng tương ứng 3,31% so với năm 2018.

Tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 116.200 tỷ đồng và tăng 2,95% so với năm 2018. Đồng thời nguồn lợi nhuận thuần mà công ty đạt được khoảng 3.783 tỷ đồng tăng15,72% so với năm 2018. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có sự chuyển biến tích cực và hiệu quả.

Đến năm 2020, công ty có sự tăng trưởng cũng tương đối khi tổng doanh thu của công ty đạt được khoảng 124.860 tỷ đồng, tăng lên khoảng 5.245 tỷ đồng tương ứng với 4,38% so với năm 2019. Tổng chi phí của công ty cũng tăng lên và rơi vào khoảng 121.165 tỷ đồng tương ứng tăng 4,27% so với năm 2019. Đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận thuần đạt được khoảng 4.069 tỷ đồng, tăng7,56% so với năm 2019.

Rõ ràng, với mức tăng trưởng của tổng doanh thu cũng như nguồn lợi nhuận thuần như trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng và rất hiệu quảkhi mức tăng trưởng đều tăng qua các năm. Đó là một tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty cổphần Phước Hiệp Thành.

Tuy nhiên, ngành sản xuất đồ nội thất của công ty là ngành sản xuất đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu nhiều, cũng như phát sinh nhiều chi phí liên quan như: chi phí

Trường ĐH KInh tế Huế

2.3. Sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp