• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG

2.2. Tình hình công ty cổ phần Phước Hiệp Thành

Sau khi khâu kiểm định đã hoàn tất sẽ đưa sản phẩm vào khâu đóng gói và vận chuyển đi tiêu thụ. Nếu xuất khẩu, các container sẽ vận chuyển các thùng hàng ra cảng hải quan và vận chuyển bằng đường thủy qua các khách hàng ở Hà Lan, Mỹ… Còn với thị trường trong nước, công ty thực hiện bán lẻ, hoặc bán theo đơn đặt hàng của các khách hàng trong nước, thực hiện vận chuyển bằng container đến tận nơi cho khách hàng.

2.2. Tình hình công ty cổ phần Phước Hiệp Thành

mình, luôn coi con người là nhân tố quyết định nên việc ổn định đội ngũ lao động luôn được công ty chú trọng. Tổng số người lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2017 tổng số lao động là 366 người. Năm 2018 tổng số lao động là 375 người tăng 9 người tương ứng 2,5% so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động là 396 người tăng 21 người tương ứng 5,6% so với năm 2018.

 Xét theo trình độ học vấn:

Qua số liệu bảng 2.3 ta nhận thấy rằng chất lượng của đội ngũ công nhân của công ty đang dần tăng lên theo từng năm. Trong đó lao động chủ yếu là lao động phổ thông do đặc thù và tính chất công việc đan lát không yêu cầu chuyên môn kỉ thuật cao nên lao động chủ yêu là lao động phổ thông cũng là điều dễ hiểu. Mặt khác, do hiện nay công ty dần chú trọng vào việc thay đổi và nâng cao hiệu quả sản xuất, đổi mới công nghệ kĩ thuật đặc biệt là trong đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân lao động trực tiếp sản xuất ngày càng được chú trọng, lượng công nhân có trình độ được tăng lên. Cụ thể, năm 2017 số lượng lao động ở trình độ đại học là 24 người chiếm 6,6% so với tổng số lao động 2017. Năm 2018, tổng số lao động có trình độ đại học là 32 người chiếm 8,5% so với tổng số lao động năm 2018 tăng 8 người tương ứng tăng 33,3% so với năm 2017. Năm 2019, số lượng lao động có trình độ đại học là 33 người, chiếm 8,3% tổng số lao động năm 2019, tăng 1 người tương ứng tăng 3,1% so với năm 2018. Năm 2017 số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 12 người chiếm 3,3% tổng số lao động năm 2017. Năm 2018 là 15 người chiếm 4% so với tổng số lao động năm 2018, tăng 3 người tương ứng tăng 25% so với năm 2017.

Năm 2019 tổng số lao động ở trình độ này là 17 người chiếm 4,3% tăng 2 người tương ứng tăng 13,3% so với năm 2018. Công ty chủ yếu đan lát thủ công bằng tay nên lao động phổ thông chiếm số lượng lớn tuỳ vào điều kiện của người lao động nên lực lượng lao động phổ thông này cũng thay đổi qua các năm. Cụ thể là năm 2017, số lượng lao động phổ thông là 330 người chiếm 90,1%. Năm 2018, có 328 người chiếm 87,5% giảm 2 người tương ứng với giảm 0,6% so với năm 2017, đến năm 2019 số lượng lao động phổ thông là 346 người chiếm 87,4% tăng 18 người tương ứng 5,5% so với năm 2018.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Xét theo độ tuổi:

Vì là công ty đan lát nên cần sự kiên trì, nhẫn nại, chịu khó vì vậy phần lớn lực lượng lao động trên 30 tuổi. Cụ thể vào năm 2017 tổng số lao động trên 50 tuổi là 86 người chiếm 23,6% tổng số lao động. Năm 2018 có 80 người chiếm 21,4% tổng số lao động năm 2018 và giảm 6 người tương ứng giảm 6,9% so với năm 2017. Năm 2019 có 95 người chiếm 24,1% tổng số lao động 2019 và tăng 15 người tương ứng với 18,8%

so với năm 2018. Đối với lao động từ 30-50 tuổi, năm 2017 có 126 người chiếm 34,4% tổng số lao động năm 2017. Năm 2018 có 133 người chiếm 35,4% tổng số lao động 2018 và tăng 7 người tương ứng với 5,6% so với năm 2017. Năm 2019 có 135 người chiếm 34% tổng số lao động năm 2019 và tăng 2 người tương ứng 1,5% so với năm 2018. Đối với lao động từ 18-30 tuổi, năm 2017 có 154 người chiếm 42% tổng số lao động năm 2017. Năm 2018 có 162 người chiếm 43,2% tổng số lao động năm 2018 tăng 8 người tương ứng 5,2% so với năm 2017. Năm 2019 có 166 người chiếm 41,9%

tổng số lao động năm 2019 tăng 4 người tương ứng 2,5% so với năm 2018. Với thực tế cho thấy lượng lao động trên 30 tuổi và dưới 30 tuổi không có sự chênh lệch lớn.

Ngoài công việc đan lát còn có các bộ phận như sơn, cơ khí,…đòi hỏi sự nhanh nhẹn và tháo vát phù hợp với lứa tuổi trẻ dưới 30 tuổi.

 Xét theo giới tính:

Công ty chủ yếu đan lát thủ công nên cần sự chịu khó, làm việc hăng say nên số lượng lớn lao động nữ, bên cạnh đó công ty còn có bộ phận cơ khí, sơn khung nên cũng cần có số lượng lớn lao động nam để phù hợp hơn với công việc. Vì vậy, số lượng lao động nam và nữ không có sự chênh lệnh quá đáng kể. Cụ thể là năm 2017, tổng số lao động nam là 192 người chiếm 52,4%. Năm 2018 tổng số lao động nam là 195 người chiếm 52% tăng 3 người tương ứng tăng 1,6% so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động nam là 205 người chiếm 51,7% tăng 10 người tương ứng tăng 5,1% so với năm 2018. Trong khi đó số lượng lao động nữ cụ thể như sau: Năm 2017 tổng số lao động nữ là 174 người chiếm 47,6%. Năm 2018 tổng số lao động là 180 người chiếm 48% tăng 6 người tương ứng tăng 3,5% so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động nữ là 191 người chiếm 48,3% tăng 11 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2018.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ (1) 110.514 115.778 119.615 104,76% 103,31%

Các khoản giảm trừ doanh thu (2) 75 74 77 98,67% 104,05%

Doanh thu hoạt động tài chính (3)

350 362 368 103,43% 101,66%

Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ (4) 107.113 111.854 115.169 104,43% 102,96%

Chi phí tài chính (5) 940 943 954 100,32% 101,17%

Tổng doanh thu (6) = (1) + (3) 110.864 116.140 119.983 104,76% 103,31%

Tổng chi phí (7) = (2) + (4) + (5) 108.128 112.871 116.200 104,39% 102,95%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản

xuất kinh doanh (8) (8) = (6) – (7) 2.736 3.269 3.783 119,48% 115,72%

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty năm 2017-2019)

 Nhận xét:

Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh ở trên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua từng năm đều có sự biến động và là sự biến động tích cực.

Doanh thu và lợi nhuận có sự tăng lên liên tục đó là do công ty không ngừng mở rộng quy mô bằng cách mở thêm các phân xưởng khác và lực lượng lao động chủ yếu là nông thôn chưa qua đào tạo, làm việc tại chỗ nên chi phí nhân công thấp hơn so với các vùng khác. Ngoài ra nhân viên ngày càng được nâng cao tay nghề và kinh nghiệm nên chất lượng sản phẩm đảm bảo làm gia tăng số lượng đơn đặt hàng.

Cụ thể, tổng doanh thu của công ty năm 2017 đạt được khoảng 110,514 tỷ đồng, tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 108,128 tỷ đồng và qua đó đem lại nguồn lợi nhuận thuần là 2,736 tỷ đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đến năm 2018, tổng doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối lớn khi đạt khoảng 115,778 tỷ đồng, tăng lên khoảng 5,264 tỷ đồng tương ứng 4,76% so với năm 2017.

Tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 112,871 tỷ đồng và tăng 4,39% so với năm 2017. Đồng thời nguồn lợi nhuận thuần mà công ty đạt được khoảng 3,269 tỷ đồng tăng 19,48% so với năm 2017. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có sự chuyển biến tích cực và hiệu quả.

Đến năm 2019, công ty có sự tăng trưởng cũng tương đối khi tổng doanh thu của công ty đạt được khoảng 119.615 tỷ đồng, tăng lên khoảng 3,837 tỷ đồng tương ứng với 3,31% so với năm 2018. Tổng chi phí của công ty cũng tăng lên và rơi vào khoảng 116,2 tỷ đồng tương ứng tăng 2,95% so với năm 2018. Đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận thuần đạt được khoảng 3,783 tỷ đồng, tăng 15,72% so với năm 2018.

Rõ ràng, với mức tăng trưởng của tổng doanh thu cũng như nguồn lợi nhuận thuần như trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng và rất hiệu quả khi mức tăng trưởng đều tăng qua các năm. Đó là một tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty cổ phần Phước Hiệp Thành.

Tuy nhiên, ngành sản xuất đồ nội thất của công ty là ngành sản xuất đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu nhiều, cũng như phát sinh nhiều chi phí liên quan như: chi phí vận chuyển, chi phí nhân công…nên tổng chi phí hoạt động của công ty vẫn còn cao, dẫn đến lợi nhuận của công ty chỉ đạt trung bình xấp xỉ 10% trên 1 năm hoạt động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của công nhân