• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

2.2 Thực trạng hoạt đông thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại

2.2.3 Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

Bảng 2.6: Doanh số thanh toán của các dịch vụ TTKDTM tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

Hình thức thanh toán

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Doanh số (%) Doanh số (%) Doanh số (%) +/- (%) +/- (%)

Séc 9,62 2,13 12,63 2,46 15,16 2,58 3,01 31,29 2,53 20,03

UNT 7,78 1,72 9,81 1,91 12,48 2,12 2,03 26,09 2,67 27,22

UNC 262,89 58,23 283,74 55,33 322,34 54,77 20,85 7,93 38,60 13,60

Thẻ 138,93 30,78 163,79 31,94 185,45 31,51 24,86 17,89 21,66 13,22

NHĐT 32,21 7,14 42,86 8,36 53,10 9,02 10,65 33,06 10,24 23,89

Tổng 451,43 100 512,83 100 588,53 100 61,40 13,60 75,70 14,76

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng cho thấy giá trị giao dịch của các hình thức TTKDTM tại Bắc Á Bank Huế đều tăng qua các năm. Cụ thể là:

Theo hình thức thanh toán bằng Séc, giá trị giao dịch năm 2017 là 9,62 tỷ đồng;

năm 2018 là 12,63 tỷ đồng tăng 3,01 tỷ đồng hay tăng 31,29% so với năm 2017; năm 2019 là 15,16 tỷ đồng tăng 2,53 tỷ đồng hay tăng 20,03% so với năm 2018.

Giá trị giao dịch của hình thức thanh toán bằng UNT năm 2017 đạt 7,78 tỷ đồng; năm 2018là 9,81 tỷ đồng tăng 2,03 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 26,09% so với năm 2017. Đến năm 2019, giá trị giao dịch bằng UNT đạt 12,48 tỷ đồng, tăng 2,67 tỷ đồng hy tăng 27,22% so với năm 2018.

Ở hình thức thanh toán bằng UNC, giá trị giao dịch năm 2017 là 262,89 tỷ đồng;

năm 2018 đạt 283,74 tỷ đồng, tăng 20,85 tỷ đồng hay tăng 7,93% so với năm 2017;

năm 2019 đạt 322,34 tỷ đồng tăng 38,60 tỷ đồng hay tăng 13,60% so với năm 2018 Giá trị giao dịch của hình thức thanh toán bằng thẻ ở năm 2017 là 138,93 tỷ đồng; năm 2018 là 163,79 tỷ đồng tăng 24,86 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 17,89%; năm 2019 là 185,45 tỷ đồng tăng 21,66 tỷ đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 13,22%.

Ở hình thức thanh toán NHĐT, giá trị giao dịch của năm 2017 là 32,21 tỷ đồng; năm 2018 là 42,86 tỷ đồng tăng 10,65 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 33,06%.

Năm 2019, giá trị giao dịch là 53,10 tỷ đồng tăng 10,24 tỷ đồng tương ứng tăng 23,89% so với năm 2018.

Như vậy, xét theo giá trị giao dịch của các hình thức TTKDTM thì hình thức thanh toán bằng UNC và thẻ có giá trị giao dịch cao nhất trong giai đoạn 2017 –2019.

Bên cạnh đó, hình thức thanh toán bằng các dịch vụ NHĐT cũng có xu hướng ngày càng tăng. Sự chuyển dịch theo cơ cấu này là tất yếu, phù hợp với cuộc cách mạng 4.0 và xu thế hiện đại hóa ngày nay. Hơn thế nữa, nhận thấy được các lợi ích từ TTKDTM như: an toàn, nhanh chóng, thuận tiện nên các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng hình thức thanh toán này hơn. Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỉ trọng khá lớn bởi thời gian xử lý hoàn tất một giao

Trường Đại học Kinh tế Huế

dịch được rút ngắn chỉ trong vòng vài giây hoặc tức thời. Đây là một thay đổi đáng kể góp phần quan trọng vào việc tăngtỉ lệTTKDTM của Bắc Á Bank Huế.

Để có thể thấy được cụ thể về các hình thức TTKDTM tại Bắc Á Bank Huế, nghiên cứu sâu từng hình thức thanh toán như sau:

2.2.3.1 Thực trạng dịch vụ thanh toán bằng Séc

Séc được sử dụng phổ biến như là một thói quen không thể thiếu đối với người dânở các nước phát triển.Tuy nhiên,ở Việt Nam hiện nay, hình thức thanh toán này vẫn chưa được sử dụng nhiều. Đa phần khách hàng sử dụng séc là các tổ chức kinh tế sử dụng để rút tiền mặt. Séc sử dụng trong chuyển khoản chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.

Séc cá nhân rất ít được sử dụng. Tại Bắc Á Bank, số lượng và giá trị giao dịch bằng séc vẫn còn thấp.

Bảng 2.7: Thực trạng thanh toán bằng Séc tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: món, tỷ đồng

Séc rút tiền mặt 2017 2018 2019 2017/2018 2019/2018

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

Số lượng giao dịch 27 33 38 6 20,00 5 15

Doanh số 9,62 12,63 15,16 3,01 31,29 2,53 20,03

Tỉtrọng (%) 2,13 2,46 2,58 - - -

-(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế) Từ bảng 2.7 cho thấy thấy năm 2017 số giao dịch thanh toán bằng séc là 27 món với doanh số thanh toán là 9,62 tỷ đồng, chiếm 2,13% trong tổng doanh số TTKDTM. Đến năm 2018, số giao dịch thanh toán bằng séc là 33 món, doanh số đạt 12,63 tỷ đồng tăng 3,01 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 31,29%. Năm 2019, giao dịch thanh toán bằng séc là 38 món với doanh số thanh toán đạt 15,16 tỷ đồng tăng 2,53tỷ đồng hay tăng 20,03% so với năm 2018. Với kết quả này, hình thức thanh toán bằng séc tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017 – 2019 đã tăng lên cả về số món và doanh số thanh toán. Điều này cho tháy các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhận thức được lợi ích của dịch vụ này và lựa chọn sử dụng séc để thanh toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.3.2 Thanh toán bằng UNT (nhờ thu)

Bảng 2.8: Thực trạng thanh toán bằng UNT tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: món, tỷ đồng

UNT

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

Số lượng giao dịch 103 121 143 18 17,48 22 18,18

Doanh số 7,78 9,81 12,48 2,03 26,09 2,67 27,21

Tỉ trọng (%) 1,72 1,91 2,12 - - -

-(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế) Từ bảng 2.8, ta thấy số lượng giao dịch thanh toán bằng UNT của năm 2017 đạt 103 giao dịch với doanh số thanh toán là 7,78 tỷ đồng chiếm 1,72% trong tổng doanh số thanh toán. Năm 2018, số lượng giao dịch là 121 món, doanh số thanh toán đạt 9,81 tỷ đồng tăng 2,03 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 26,09%. Đến năm 2019, số lượng giao dịch thanh toán là 143 món với doanh số đạt 12,48 tỷ đồng tăng 2,67 tỷ đồng tương ứng tăng 27,21% so với năm 2018. Nhìn chung, doanh số thanh toán bằng hình thức UNT chiếmtỉ trọngrấtnhỏ trong tổng doanh số TTKDTM.

Năm 2017 doanh số thanh toán bằng UNT chiếm 1,72% trong tổng doanh số TTKDTM, năm 2018 chiếm 1,91% đến năm 2019 doanh số thanh toán bằng UNT chiếm 2,12% trong tổng doanh số TTKDTM.

2.2.3.3 Thanh toán bằng UNC (lệnh chi)

UNC là hình thức thanh toán đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện và được sử dụng phổ biến cho mọi đối tượng có tài khoản trong toàn hệ thống của Bắc Á Bank. Khách hàng chỉ cần đến giao dịch tại quầy của Bắc Á Bank Huế và điền thông tin chuyển tiền vào mẫu UNC có sẵn. Ngoài UNC cho khách hàng cá nhân theo từng món riêng lẻ thì các tổ chức kinh tế cũng có thể sử dụng dịch vụ trả lương, tiền thưởng cho các đối tượng nhân viên bằng các lập bảng lương thưởng, danh sách nhân viên cùng với UNC gửi cho NH tiếp nhận và xử lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9: Thực trạng thanh toán bằng UNC tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: món, tỷ đồng

UNC

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

Số lượng giao dịch 2312 2416 2685 104 4,49 269 11,13

Doanh số 262,89 283,74 322,34 20,85 7,93 38,60 13,60

Tỉtrọng 58,23 55,33 54,77 - - -

-(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế) Qua bảng 2.9 tathấytình hình thanh toán bằng UNC tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017 – 2019 đều tăng cả về số món giao dịch và doanh số. Cụ thể, năm 2018, số món giao dịch bằng UNC là 2416 món tăng 104 món hay tăng 4,49% so với năm 2017 với doanh số thanh toán là 283,74 tỷ đồng, tăng 20,85 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 7,93% so với năm 2017. Đến năm 2019, số món giao dịch là 2685 món tăng 269 món tương ứng tăng 11,13% sovới năm 2018, doanh số thanh toán là 322,34 tỷ đồng tăng 38,60 tỷ đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 13,60%. Hình thức thanh toán bằng UNC chiếmtỉ trọngcao nhất, trền 50% trong tổng giátrị của các hình thức TTKDTM. Cụ thể tỉ trọng thanh toán bằng UNC trong tổng doanh số TTKDTM lần lượt là năm 2017 chiếm 58,23%, năm 2018 là 55,33% và năm 2019 là 54,77%.

Nguyên nhân lý giải điều này có thể được giải thíchlà do UNC có phạmvị thanh toán rộng (dùng để chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống), thủ tục thực hiện thanh toán đơn giản, nhanh chóng dẫn đến số món giao dịch và doanh số thanh toán đều tăng qua các năm.

2.2.3.4 Thanh toán bằng thẻ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.10: Thực trạng thanh toán bằng thẻtại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: món, tỷ đồng

Thẻghi nợnội địa

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

Số lượng thẻ

phát hành 2312 3116 4385 804 34,77 1269 40,72

Doanh số 138,93 163,79 185,45 24,86 17,89 21,66 13,22

Tỉtrọng 30,78 31,94 31,51 - - -

-(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế) Hiện nay, Bắc Á Bank đang cung cấp 2 loại thẻ bao gồm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ đồng thương hiệu Bac A Bank –TH TrueMart. Nhưng giới hạn đề tài nghiên cứu ở phạm vi không gian chi nhánh Bắc Á Bank Huế thì thẻ đồng thương hiệu Bac A Bank– TH True Mart không được sử dụng phổ biến nên ở đây tác giả chỉ đề cập đến phương thức thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa.

Qua bảng trên, ta thấy hình thức thanh toán bằng thẻ chiếm tỉ trọng khá cao, trên 30% trong doanh số TTKDTM và tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2017 doanh số thanh toán bằng thẻ đạt 138,93 tỷ đồng chiếm 30,78% trong tổng doanh số TTKDTM, năm 2018 đạt 163,79 tỷ đồng chiếm 31,94% và đến năm 2019 doanh số thanh toán bằng thẻ đạt được 185,45 tỷ đồng chiếm 31,54% trong tổng doanh số TTKDTM.

Số lượng thẻ phát hành cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2018 có 3116 thẻ, tăng 804 thẻ tương ứng với mức tăng 34,77% so với năm 2017. Đến năm 2019 số lượng thẻ phát hành là 4385 thẻ tăng 1269 thẻ hay tăng 40,72% so với năm 2018.

Nguyên nhân khiến cho hình thức thanh toán bằng thẻ có doanh số thanh toán chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng doanh số TTKDTM là do thẻ là hình thức thanh toán có tính năng khá an toàn và thuận tiện trong giao dịch. Ngoài ra, việc thực hiện nhiều chương trìnhưu đãi về phát hành thẻ cùng sự nỗ lực trong triển khai nghiệp vụ thẻ của đội ngũ nhân viên trên nền tảng hệ thống công nghệ hoạt động ổn định, an

Trường Đại học Kinh tế Huế

toàn, Bắc Á Bank Huế hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh sử dụng thẻ ghi nợ nội địa và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng,

2.2.3.5 Thanh toán bằng dịch vụ ngân hàng điện tử

Dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, việc sử dụng dịch vụ NHĐT ngày càng phát triển để đem lại trải nghiệm an toàn và đơn giản hơn cho khách hàng, các giao dịch tài chính của khách hàng cũng được tối ưu hóa với công nghệ bảo mật có độ tin cậy cao. Bắc Á Bank Huế đã triển khai cung cấp các dịch vụ thanh toán bằng NHĐT gồm dịch vụ Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Trong đó, dịch vụ NHĐT được thanh toán chủ yếu tại là Internet Banking và Mobile Banking.

Bảng 2.11: Thực trạng thanh toán bằng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: món, tỷ đồng

Dịch vụ NHĐT 2017 2018 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Số lượng giao dịch 14776 16371 19045 1595 10,79 2674 16,33 Tổng doanh số 32,21 42,86 53,10 10,65 33,06 10,24 23,89

Tỉtrọng (%) 7,14 8,36 9,02 - - -

-Internet Banking

Số lượng giao dịch 7552 8031 8425 479 6,34 394 4,91

Doanh số 18,23 22,67 18,32 4,44 24,36 -44,35 -19,19

Mobile Banking

Số lượng giao dịch 7224 8340 10620 1116 15,45 2280 27,34

Doanh số 13,98 20,19 34,78 6,21 44,42 14,59 72,26

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.11 cho thấy hình thức thanh toán bằng dịch vụ NHĐT giai đoạn 2017 - 2019 có sự tăng trưởng về số lượng và doanh số thanh toán qua các năm. Cụ thể, năm 2018, số lượng giao dịch là 14776 tăng 1595 món tương ứng tăng 10,79%

so với năm 2017. Đến năm 2019, số lượng giao dịch đạt 19045 tăng 2674 món hay tăng 16,33% so với năm 2018. Về doanh số thanh toán, năm 2017 đạt 32,21 tỷ đồng;

năm 2018 đạt 42,86 tỷ đồng tăng 10,65 tỷ hay tăng 33,06% so với năm 2017; năm 2019 doanh số đạt 53,10 tỷ đồng, tăng 10,24 tỷ tương ứng với mức tăng 23,89% so với năm 2018.

Với những kết quả đạt được cho thấy dịch vụ NHĐT là một kênh thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, đơn giản, thu hút được phần lớn khách hàng lựa chọn sử dụng. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này vẫn còn tồn tại một số lỗi như đường truyền chậm, bị gián đoạn, ngắt kết nối nếu mất kết nối internet làm ảnh hưởng đến quá trình thanh toán của kháchhàng.

2.3 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền