• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á chi nhánh

2.1.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc

2.1.4.1 Tình hình laođộng

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017 –2019 Đơn vị tính: Người

Chỉtiêu

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng số lao động 29 100 31 100 35 100 2 6,89 4 12,90 1. Phân theo gii tính

Nam 12 41,38 13 41,94 14 40,00 1 8,33 1 7,69

Nữ 17 58,62 18 58,06 21 60,00 1 5,88 3 16,67

2. Phân theo trìnhđộ hc vn

Trên đại học 3 10,34 4 12,90 5 14,28 1 33,33 1 25

Đại học 22 75,86 23 74,20 26 74,29 1 4,54 3 13,04

Trung cấp, cao đẳng 4 13,80 4 12,90 4 11,43 0 0 0 0

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.1 cho thấy lực lượng lao động tại Bắc Á Bank Huế đều tăng qua các năm từ năm 2017 đến 2019. Cụ thể có 31 lao động năm 2018, tăng 2 lao động so với năm 2017 tương ứng với mức tăng 6,89%. Năm 2019 có 35 lao động, tăng 4 lao động tương ứng với 12,90% so với năm 2018. Nguyên nhân của việc tăng lao động qua các năm là dosố lượng khách hàng ngày càng tăng nên NH Bắc Á mở rộng quy mô hoạt động. Với đội ngũ lao động tăng thêm là đội ngũ trẻ, năng động nên từ đó giúp hiệu quả công việc theo cũng tăngtheo.

Xét theo giới tính, có thể thấy tỉ lệ lao động nữ chiếm số lượng lớn hơn so với nam, trên 50% tổng số nhân viên. Có thể giải thích do tính chất công việc của NH, nữ chiếm đa số trong các công việc giao dịch, tiếp xúc trực tiếp với KH, nam nghiên về tín dụng và quản lý vốn vay, quan hệ KH. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của NH như vậy là khá phù hợp, không có sự chênh lệch quá lớn. Cụ thể năm 2017, tổng số lao động là 29 người trong đó lao động nữ có 17 người chiếm 58,62% và lao động nam là 12 người chiếm 41,38%. Năm 2018 số lượng lao động nữ là 18 người tăng 1 người so với năm 2017 tương ứng tăng 5,88%. Năm 2019 số lượng lao động nữ là 21 người tăng 3 người so với năm 2018 tương ứng tăng16,67%.

Xét về trình độ học vấn, lao động có trình độ đại học luôn chiếm tỉ trọng đa số và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2017 số lao động có trình độ đại học là 22 người chiếm 75,86% trong tổng số lao động. Đến năm 2018, số lao động có trình độ đại học là 23 người chiếm 74,20%, tăng 1 người so với năm 2017 tương ứng với mức tăng 4,54%. Năm 2019, lao động có trìnhđộ đại học là 26 người chiếm 74,29%, tăng 3 người so với năm 2018 tương ứng với mức tăng 13,04%. Đặc thù của ngành ngân hàng luôn có các nghiệp vụ chuyên môn phức tạp do đó ngân hàng luôn quan tâm và hướng đến đội ngũ nhân viên có trìnhđộ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức tốt, có khả năng xử lý công việc tốt và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017 –2019 Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

(+/-) % (+/-) %

Tổng thu nhập 75,695 79,962 88,666 4,267 5,63 8,740 10,88

Chi phí 61,137 67,368 70,518 6,231 10,19 3,150 4,68

Lợi nhuận 14,557 12,594 18,148 -1,964 -13,53 5,554 44,16 (Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế) Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, một đơn vị. Trên cơ sở đó, cần phải nhìn nhận vào kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp, đơn vị đó đạt được, bởi lợi nhuận vừa là thước đo đánh giá hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp vừa là động cơ thúc đẩy bộ máy đơn vị hoạt động. Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh và biến động tăng giảm của các khoản mục trong kinh doanhcủa Bắc Á Bank Huế, chúng ta có thể nhận thấy sự gia tăngvềthu nhập cũng như lợi nhuận trong giai đoạn 2017 –2019.

Thu nhập năm 2018 đạt 79.962 tỷ đồng tăng 4,267 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng với mức tăng 5,63%. Đến năm 2019 thu nhập đạt 88,666 tỷ đồng tăng 8,740 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 10,88% so với năm 2018.

Về phần chi phí cũng tăng qua các năm, cụ thể năm 2018 tăng 6,231 tỷ đồng hay tăng 10,19% so với năm 2017. Năm 2019, tăng 3,150 tỷ đồng hay tăng 4,68%

so với năm 2018.

Về lợi nhuận, việc giảm chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên mức chi phí năm 2018 so với 2017 đã tăng cao hơn so với thu nhập dẫn đến lợi nhuận trong năm này giảm. Cụ thể năm 2018 lợi nhuận đạt 12,594 tỷ đồng, giảm 1,964 tỷ đồng so với năm 2017 hay giảm 13,53%. Nhận thấy được điều này, NH đã kịp thời điều chỉnh, đề xuất thực hiện các giải pháp thành công và đã đạt được kết quả nhất định. Cụ thể là lợi nhuận năm 2019 đạt 18,148 tỷ đồng, tăng 5,554 tỷ đồng so với năm 2018 tương ứng với mức tăng 44,16%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4.3 Tình hình huyđộng vốn

Bảng 2.3: Tình hình huyđộng vốn của Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017- 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Tổng nguồn vốn huy động 541,42 100 622,55 100 776,85 100 81,13 14,98 154,30 24,79

Phân loại theo thành phần kinh tế

HĐV theo tổchức kinh tế 123,23 22,76 134,90 21,67 145,74 18,76 11,67 9,47 10,84 8,04

HĐV dân cư 418,19 77,24 487,65 78,33 631,11 81,24 69,46 16,61 143,46 29,41

Phân loại theo loại tiền tệ

VND 474,22 87,59 563,93 90,58 715,65 92,12 89,71 18,92 151,72 26,90

Ngoại tệ 67,20 12,41 58,62 9,42 61,20 7,88 -8,58 -12,77 2,58 4,40

Phân loại theo kỳhạn

Tiền gửi thanh toán 51,62 9,53 57,21 9,19 73,35 9,44 5,59 10,83 16,14 28,21

Tiền gửi có kỳhạn dưới 1 năm 362,60 66,97 387,12 62,18 459,47 59,15 24,52 6,76 72,35 18,69 Tiền gửi có kỳhạn từ1năm trởlên 127,20 23,50 178,22 28,63 244,03 31,41 51,02 40,11 65,81 36,93

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.3 cho thấy tình hình huy động vốn giai đoạn 2017 – 2019 tăng trưởng khá ổn định. Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động năm 2017 là 541,42 tỷ đồng;

năm 2018 là 622,55 tỷ đồng tăng 81,13 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tăng 14,98%

so với năm 2017. Đến năm 2019 tổng nguồn vốn huy động là 776,85 tỷ đồng tăng 154,30 tỷ đồng tương ứng tăng 24,79% so với năm 2018. Sự tăng trưởng này cho thấy các chính sách của chính phủ và NHNN áp dụng vào hệ thống NHTM có những tác động tích cực đến nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, điều này cũng chứng minh sự nỗ lực của Bắc Á Bank huế trong công tác tổ chức huy động nguồn vốn hiệu quả.

Xét theo tính chất tiền gửi, bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Có thể thấy nguồn vốn huyđộng từ dân cư luôn chiếm mộttỉ lệlớn trong cơ cấu vốn huy động của NH, trên 70% tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2018 tăng 69,46 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 16,61% so với năm 2017; năm 2019 tăng 143,46 tỷ đồng hay tăng 29,41%

so với năm 2018. Sự gia tăng này phần nào đã thể hiện sự tin tưởng của các cá nhân vào Bắc Á Bank Huế, đồng thời cho thấy NH đã làm tốt các hoạt động quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín chất lượng hoạt động làm cho không chỉ các tổ chức kinh tế mà các cá nhân cũng đã biết đến NH nhiều hơn.

Xét theo loại tiền tệ, VND là nguồn vốn huy động chính chiếm tỉ trọng rất lớn trên 85% tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2019 là 715,.65 tỷ đồng chiếm 92,12% tổng nguồn vốn huy động, tăng 26,90% so với năm 2018 và năm 2018 tăng 89,71 tỷ đồng hay tăng 18,92% so với năm 2017.

Nguyên nhân là do việc NHNN đã có quyđịnh về việc hạ trần lãi suất huy động ngoại tệ xuống 0%/năm làm cho nhiều cá nhân, tổ chức thay vì gửi ngoại tệ đã chuyển đổi sang đồng nội tệ hoặc tìm kiếm một kênh đầu tư khác sinh lời hơn, dẫn đến tiền gửi ngoại tệ tại NH chiếm tỉ trọngthấp và năm 2018 giảm 8,58 tỷ đồng hay giảm 12,77%

so với năm 2017.

Xét theo kỳhạn,tiền gửi có kì hạn luôn chiếm tỉ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm chiếmtỉ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể năm 2017, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm chiếm 66,97% tổng nguồn vốn huy động; năm 2018 chiếm 62,18%, tăng 24,52 tỷ đồng hay tăng 6,76% so với năm 2017; năm 2019 chiếm 59,15%, tăng 72,35 tỷ đồng hay tăng 18,69% so với năm 2018. Tiềngửicó kỳ hạn dưới 1 nămchiếmtỉ trọng cao nhấtlà do

Trường Đại học Kinh tế Huế

đa phần kháchhàng gửi tiền tiết kiệm là những người có nhu cầu cần sử dụng nguồn vốnnhiều, gửi ngắnhạn để cóthể rúttiền một cáchlinh hoạt,chủ động.

2.1.4.4 Tình hình cho vay

Bản chất hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động mà NHTM sẽ thực hiện chức năng trung gian tài chính bằng cách huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng của Bắc Á Bank Huế giai đoạn 2017 –2019 Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉtiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

SL SL SL +/- % +/- %

Dư nợcho vay 695,76 753,07 991,46 57,31 8,24 238,39 31,66

Ngắn hạn 693,01 750,05 989,21 57,04 8,23 239,16 31,89

Trung và dài 2,75 3,02 2,25 0,27 9,8 -0,77 -25,50

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Bắc Á Huế) Qua bảng 2.4, tathấy tổng dư nợ giai đoạn 2017-2019 có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng đang được mở rộng. Cụ thể, dư nợ cho vay năm 2018 là 753,07 tỷ đồng tăng 57,31 tỷ đồng hay tăng 8,24% so với năm 2017.

Đến năm 2019 dư nợ cho vay là 991,46 tỷ đồng tăng 238,39 tỷ đồng hay tăng 31.65%

so với năm 2018. Nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng là do NHNN đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, lãi suất cho vay được kiểm soát ổn định, đưa ra các biện pháp trong việc đẩy nhanh công tác xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, thủ tục và quy trình vay vốn của NH được thực hiện một cách rõ ràng, chặt chẽ, nhanh chóng trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng là nguyên nhân tạo nên sự tăng trưởng tín dụng.

2.2 Thực trạng hoạt đông thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng