• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình kinh doanh xổ sổ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

2.1.3. Tình hình kinh doanh xổ sổ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Nhiệm vụ và quyền hạn trưởng VPĐD:

- Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng VPĐD: cũng giống như trưởng Phòng tại Công ty theo từng mảng nghiệp vụ có liên quan.

-Thay mặt Giám đốc Công ty quan hệ với địa phương, cũng như tiếp và quan hệ đối ngoại với cơ quan ban ngành, đại lý, .v.v.;

- Ký xác nhận các khoản thu, chi phát sinh của VPĐD và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản thu, chi đó.

2.1.3. Tình hình kinh doanh xổ sổ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một

được các địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu… thay vì thị trường truyền thống là các khu vực thành thị, đông dân cư để tăng tỷlệ tiêu thụ, giữ vững thị trường và tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.

Doanh thu tiêu thụ vé XSKT của công ty tăng mạnh năm 2016 nhưng sang năm 2017 lại không thấy tăng trưởng. Kể từ 1/1/2013 khối XSKT miền Trung phát hành loại vé 10.000 đồng, sáu (6) chữ số thay cho loại vé 10.000 đồng, năm (5) chữ số. Trước thực tế loại hình vé sáu (6) chữ số, mệnh giá 10.000 đồng không hấp dẫn người mua là nguyên nhân chính làm doanh thu khu vực miền Trung tăng trưởng thấp trong những năm từ 2015 - 2017. Kể từ 1/4/2016, Hội đồng XSKT miền Trung đã thống nhất quay lại phát hành và tiêu thụ loại hình vé năm (5) chữ số, mệnh giá 10.000 đồng đã làm cho doanh thu toàn khu vực tăng trưởng. Tuy nhiên, bước sang quý IV/2016, sự ra đời của XSĐT đã làm doanh thu vé XSTT giảm sút nghiêm trọng, riêng Công ty TMHH MTV XSKT Quảng Bình vẫn duy trìđược mức tăng trưởng.

Cùng một thị trường, nhưng có 14 Công ty cùng cạnh tranh thị phần đối với loại hình vé Cào Bóc, 03 Công ty cạnh tranh thị phần đối với loại hình vé XSTT, riêng vé xổ số Lô tô chỉ được tiêu thụ trên địa bàn mỗi tỉnh. Công ty vẫn chưa khẳng định được vịthếso với các đơn vịcòn lại trong Khối nói chung và các đơn vị được phát hành tiêu thụ trong ngày thứ Năm nói riêng (đặc biệt đối với Công ty XSKT Bình Định). Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt mà công ty phải đối diện. Đểtiếp tục mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải có những chính sách hợp lý, quyết liệt để định vị thương hiệu xổ sốQuảng Bình trong lòng khách hàng trong những năm tiếp theo.

Thị trường XSKT miền Trung gồm 14 tỉnh, nhưng vé XSKT của công ty XSKT Quảng Bình chỉ phát hành và tiêu thụ ở 11 tỉnh. Các tỉnh Quảng Trị, Bình Định và Kon Tum, vé XSKT Quảng Bình không phát hành và tiêu thụ được do không thểcạnh trạnh được với vé của Công ty XSKT Quảng Trịvà BìnhĐịnh.

2.1.3.2. Thực hiện nghĩa vụnộp ngân sách với Nhà nước

Công ty đóng góp cho Nhà nước các khoản thuế theo quy định sau: Thuế GTGT, 10% trên tổng doanh thu; Thuế TTĐB, 15% doanh thu không thuế GTGT;

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thuế TNDN, năm 2015 là 22%, từ năm 2016 đến nay là 20% lợi nhuận trước thuế và các khoản thuế, phí, lệ phí khác theo quy định.

Bảng 2.2. Tình hình nộp thuế và các khoản phải nộp khác năm 2015-2017

ĐVT:Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016 so với 2015

2017 so với 2016

(+/-) % (+/-) %

1. Thuế GTGT 13,4 15,0 15,3 1,6 112,3 0,3 101,9

2. Thuế TTĐB 18,8 21,0 21,5 2,1 111,3 0,6 102,6

3. Thuế TNDN 0,4 0,5 0,7 0,1 131,7 0,2 129,6

4. Thuế khác 3,9 3,5 3,7 -0,4 89,5 0,2 106,0

Cộng 36,5 40,0 41,2 3,5 109,5 1,2 103,0

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2015-2017 Từ số liệu bảng 2.2 cho thấy, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách,. Đây là khoản thu lớn cho ngân sách địa phương, góp phần vào việc xây dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn tỉnh, số nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Công ty là một trong những đơn vị có số nộp cao nhất tỉnh và luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch nộp ngân sách trong những năm qua (năm 2015 đạt 133,97%; năm 2016 là 111,06%; năm 2017 đạt113,67 so với kế hoạch tỉnh giao).

2.1.3.2. Kết quảhoạt động kinh doanh của công ty

Năm 2016, doanh thu đạt 106,8% kếhoạch UBND tỉnh giao, tăng so với năm 2015 tăng 7,45% còn năm 2017 chỉ tăng trưởng nhẹ, là do công ty đã có chủ trương đúng trong việc nhanh chóng chuyển đổi loại hình vé 6 sốsang vé 5 sốkểtừ

1/4/2016.

Lợi nhuận vượt kếhoạch UBND tỉnh giao hàng năm, do Công ty đã áp dụng một sốbiện pháp nhằm tiết kiệm chi phí như: Khoán chi phí gắn với doanh thu đến từng VPĐD; cắt giảm tuyến thanh huỷvé bằng xe ô tô công ty bằng việc thuê các phương tiện giao thông khác đểvận chuyển. Mặt khác, chi phí trả thưởng chỉdao

Trường Đại học Kinh tế Huế

động từ47 - 48% so với doanh thu (kếhoạch hoà vốn là 50%), nên lợi nhuận năm 2015 đạt 2,01 tỷ (đạt 108,7% so với kếhoạch), năm 2016 đạt 2,58 tỷ (đạt 117,9% so với kếhoạch); năm 2017 đạt 2,91 tỷ (đạt 111,9% so với kếhoạch). Ngoài ra, công ty luôn tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từthiện, nhân đạo cụthể: năm 2015 là 0,84 tỷ đồng; năm 2016 là 0,86 tỷ đồng; năm 2017 là 0,79 triệu đồng.

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công tyXSKT Quảng Bình giai đoạntừ 2015 - 2017

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

2016 so với 2015

2017 so với 2016 (+), (-) % (+), (-) % 1. DT thuần 125,28 134,61 134,90 9,33 107,45 0,29 100,21

2. Giá vốn 97,82 102,48 102,35 4,66 104,76 (0,13) 99,88

3. LN gộp 27,46 32,13 32,54 4,67 117,01 0,41 101,28

4. LN từ HĐTC 0,95 0,42 1,22 (0,53) 44,21 0,80 290,46

5. Chi phí QLDN 26,92 30,50 30,86 3,58 113,30 0,36 101,16 6. LN trước thuế 2,01 2,58 2,91 0,57 128,36 0,33 112,61

7. Thuế TNDN 0,41 0,51 0,58 0,10 124,39 0,07 113,94

8. LN sau thuế 1,60 2,07 2,32 0,47 129,38 0,25 112,29

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2015-2017 2.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành