• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình hoạt động củ a Công ty Cổ phầ n Da giày Huế giai đoạn 2016 – 2018

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM

2.1.5 Tình hình hoạt động củ a Công ty Cổ phầ n Da giày Huế giai đoạn 2016 – 2018

Kết quả

Trường Đại học Kinh tế Huế

sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016–2018được thểhiện trong:

SVTH: Hoàng Phương Tho 35 Bảng 2.1 Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018

(Đơn vị: Triệu đồng)

KẾT QUẢ KINH DOANH Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016 2018/2017

(+/-) % (+/-) %

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 48.200 49.300 51.500 1.100 + 2.3 2.200 + 4.5

Giá vốn hàng bán 46.700 47.200 48.510 500 + 1.1 1310 + 2.8

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.500 2.100 2990 600 + 40 890 + 42.3

Doanh thu hoạt động tài chính 149 257 385 108 + 72.5 128 + 49.8

Chi phí tài chính 118 206 352 88 + 74.6 146 + 70.8

Chi phí bán hàng 236 347 527 111 + 47 180 + 51

Chi phí quản lý doanh nghiệp 854 918 1.020 64 + 7.5 102 + 11.1

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.350 1.900 2597.5 550 + 40.7 697.5 + 36.7

Lợi nhuận khác 54 47 90 - 7 - 12.9 43 + 90

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.404 1.947 2887.5 543 + 38.6 940.5 + 48

Lợi nhuận sau thuếthu nhập doanh nghiệp 1.123,2 1.557,6 2.310 434.4 + 38.6 752.4 + 48.3 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo thống kê từ phòng Tài chính - Kế toán của công ty, ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Da giày Huế là rất tốt, doanh thu tăng liên tục qua các năm.Lợi nhuận của công ty luôn đạt ở mức dương và khá cao. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động rất hiệu quả, góp phần làm cho công tyổn định hơn.

- Xét về doanh thu thuần: Năm 2017 doanh thu của công ty đạt 49.300 triệu đồng, tương ứng với doanh thu tăng lên 1.100 triệu đồng so với năm 2016 (tăng 2.3%

so với năm 2016). Đến năm 2018, doanh thu đạt 51.500 triệu đồng, tăng 2.200 triệu đồng (tăng 4.5%) so với năm 2017. Nguyên nhân dẫn đến tình hình doanh thu của công ty tăng đến 4.7% là công ty đã mở rộng quy mô sản xuất vào năm 2018, từ đó ký kết được nhiều hợp đồng hơn so với năm 2017 bởi nhu cầu về hàng may mặc ở các nước Thụy Điển, Nhật Bản tăng lên. Các đối tác nước ngoài tập trung vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều, số lượng đơn hàng tăng lên vì vậy doanh nghiệp cần có lực lượng lao động tăng lên và mở rộng cơ sở sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu từ nước ngoài. Đây là một bước tiến đáng kể trong năm 2018của công ty.

- Xét về lợi nhuân trước thuế: Trong năm 2017 công ty có lợi nhuân trước thuế tăng khá cao, cụ thể tăng với 543 triệu đồng (tăng 38.6%) so với năm 2016. Đến năm 2018, công ty đãđạt được lợi nhuận trước thuế2887.5 triệu đồng (tức là tăng 48.3% so với năm 2017). Đây có thể coi là một bước nhảy vọt rất đáng mừng của công ty bởi hiện nay thị trường ngành dệt may càng ngày càng phát triển và có nhiều đối thủcạnh tranh thì hoạt động kinh doanh của Công ty lại có mức lợi nhuận tăng lên. Điều này chứng tỏ Công ty đã có những biện pháp động viên giúp công công nhân nâng cao năng suất lao động, hoàn thành được khối lượng công việc đúng thời hạn và đạt chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty đã xây dựng được hệthống trách nhiệm xã hội đáp ứng đầy đủyêu cầu của khách hàng tạo được niềm tin cho khách hàng, giúp khách hàng có thể yên tâm khi hợp tác với Công ty. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty.

2.1.5.2 Tình hình laođộng

Tình hình lao động của Công ty từ năm 2016 đến năm 2018 được thể hiện qua bảng sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2 Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2016 - 2018

Chỉtiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh 2017/2016

So sánh 2018/ 2017 SL

(Người) % SL

(Người) % SL

(Người) % (+/-)

(Người) (%) (+/-)

(Người) (%) Tổng số lao động 395 100 390 100 400 100 5 - 1.3 10 +2.6

1. Theo giới tính

Lao động Nam 78 19.7 54 10.3 50 12.1 -24 -30.8 -4 -7.4 Lao động Nữ 317 80.3 336 89.7 350 87.9 19 +6 14 +4.2

2. Theo tính chất

Lao động trực tiếp 378 95.7 370 94.9 375 94.8 -8 - 2.12 5 +1.4 Lao động gián tiếp 17 4.3 20 5.1 25 5.2 3 +17.6 5 +25

3. Theo trìnhđộhọc vấn

Đại học và trên đại học 21 5.3 22 5.6 24 6.0 1 +4.7 2 +9.1 Cao đẳng, trung cấp 20 5.1 23 5.9 30 7.5 3 +15 7 +30.4

Lao động sơ cấp 5 1.3 2 0.5 5 2.0 -3 -60 3 +150

Lao động phổthông 349 88.3 343 88.0 341 84.5 -6 -1.7 - 2 -0.6 (Nguồn: Phòng Nhân sự) Số lượng lao động của công ty giai đoạn 2016 –2018 nhìn chung ít biến động. Năm 2017 giảm 5 người (giảm1.3%) so với năm 2016, nhưng sang năm 2018lại tăng 10 người (tăng 2.6%) so với năm.

Xét theo giới tính: Công ty luôn có sự chênh lệch rấtlớn giữa lao động nam và lao động nữ. Lao động nữ luôn chiếm tỷ lệrấtcao. Không những thế, số lượng lao động nam từ năm 2016 đến 2018 ngày càng giảm thì lao động nữ vẫn tăng lên mỗi năm.Cụ thể:

- Năm 2017 dù tổng số lao động giảm nhưng lao độngnữ vẫn tăng lên (tăng lên 19 người, tức là tăng 6%), trong khi đó lao động nam giảm 24 người (giảm 30.8%) so với năm 2016.

- Năm 2018, lao động nữ tiếp tục tăng nhưng số lượng tăng ít hơn (tăng 14 người, tức là tăng 4.2%), lao động nam tiếp tục giảm nhưng số lượng giảm ít hơn (giảm 4 người, tức là giảm 7.4%) so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sự biến động này là hoàn toàn dễ hiểu bởi ngành nghề mà công ty đang hoạt động hiện nay là gia công giày da, đây là công việc không đòi hỏi sức mạnh nhiều mà đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mỉ nên rất phù hợp với lao động nữ. Còn số lượng lao động nam đã được công ty giảm thiểu bớt bởi hiện nay đã có sự giúp đỡ của trang thiết bị máy móc.

Xét theo tính chất: Công ty chuyên về sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp luôn chiếm gần như tuyệt đối qua từng năm, tuy nhiên tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động gián tiếp lại biến động tích cực hơn lao động trực tiếp, cụ thể:

- Đối với lao động trực tiếp: Năm 2017 giảm 8 người (giảm 2.12%)so với năm 2018. Năm 2018 tăng 5 người (tăng 1.4%) so với năm 2017 .

- Đối với lao động gián tiếp: Năm 2017 tăng 3 người (tăng 17.6%) so với năm 2016. Năm 2018, số lượng lao động gián tiếp tăng 5 người (tăng 25%)so với năm 2017.

Xét về trình độ chuyên môn: Đa dạng bao gồm nhiều cấp bậc khác nhau từ lao động phổ thông cho đến lao động đại học và trên đại học. Trong đó, trìnhđộ lao động phổ thông chiếm số lượng lớn nhất với chủ yếu là lao động trực tiếp, điều này đúng với tính chất của công ty chuyên sản xuất, không yêu cầucông nhân có chuyên môn cao.

- Nhưng tuy nhiên, số lượng lao động phổ thông đang có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể: Năm 2017, giảm 6 người (1.7%) so với năm 2016; năm 2018 giảm 2 người (0.6%) so với năm 2017.

- Trong khi đó, lao động trình độ trung cấp, cao đẳng; đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng đều qua các năm.

Điều này chứng tỏ công ty không ngừng thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và đang ngày càng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tăng hiệu quảsản xuất kinh doanh.

2.2 Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho công nhân tại công ty