• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: :THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÂN PHÂN PHỐI HÀNG HÓA

2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV QT Ngọc Mai

2.1.4. Các nguồn lực và tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016-2018

2.1.4.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)% (9) (10)%

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 102,974 122,959 144,657 19,985 19.4 21,698 17.6

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 793 861 896 68 8.6 35.5 4.1

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ (10=01-02) 10 102,181 122,098 143,761 19,917 19.5 21,663 17.7

4 Giá vốn hàng bán 11 94,735 112,630 132,361 17,894 18.9 19,731 17.5

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

( 20=10-11) 20 7,445 9,468 11,400 2,023 27.2 1,931 20.4

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 20.45 27 31 6 30.4 3.9 14.6

7 Chi phi tài chính 22 617.84 808 940 190 30.7 132 16.4

8 Trong đó : Chi phí lãi vay 23 617.84 808 940 190 30.7 132 16.4

9 Chi phí quản lý kinh doanh 24 5,545 6,775 8,082 1,230 22.2 1,306 19.3

10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (

30=20+21-22-24) 30 1,302 1,911 2,408 609 46.7 496 26.0

11 Thu nhập khác 31 65.41 71 91 6 9.3 19.3 27.0

12 Chi phí khác 32 40.13 44.32 63.44 4.2 10.5 19.1 43.1

13 Lợi nhuận khác ( 40=31-32) 40 25.28 27.2 27.4 2 7.5 0.2 0.8

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 1,327 1,938 2,436 611 46.0 497 25.6

15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 265 388 487 122 46 99 25.6

16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60=50-51) 60 1,062 1,551 1,948 489 46.0 397 25.6

(Theo phòng kế toán công ty Ngọc Mai)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Ngọc Mai qua 3 năm ta có thể thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng lên qua các năm.

Năm 2017, doanh thu tăng mạnh đến 122,959 triệu đồng tương ứng tăng 19.4%. Sang năm 2018, doanh thu đạt 144,657 triệu đồng, tăng 21,698 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 17.6%. Điều này hoàn toàn phù hợp với tốc độ phát triển của thị trường cũng như điều kiện tiêu dùng và nhu cầu sử dụng ở tỉnh Quảng Trị nên các sản phẩm tiêu dùng nhanh tiêu thụ tốt. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên qua 3 năm do có thêm nhiều đại lý và tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng nên doanh nghiệp chi thêm các chiết khấu và quà tặng khuyến mãi cho các đơn hàng. Ngoài ra còn do một số đại lý trả hàng. Năm 2017, khoản giảm trừ doanh thu tăng 68 triệu đồng so với năm 2016 ứng với 8.6%. Năm 2018, tăng 35,517 triệu đồng ứng với 4.1% so với năm 2017. Nhìn chung thì giá vốn hàng bán tăng lên qua 3 năm 2016-2018. Năm 2017, giá vốn hàng bán là 112,630 triệu đồng, tăng 17,894 triệu đồng so với năm 2016 ứng với tăng 18.9%. Sang năm 2018, giá vốn hàng bán đạt 132,361 triệu đồng, tăng 19,731 triệu đồng so với năm 2017. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế, vì qua 3 năm, doanh thu tăng lên đòi hỏi công ty phải nhập hàng hóa nhiều hơn nên giá vốn hàng bán tăng, mặt khác trong hai năm 2017-2018 giá các mặt hàng Unilerver của công ty liên tục tăng giá đã đẩy giá vốn hàng bán tăng nhanh. Giá vốn hàng bán tăng lên sẽ gây bất lợi cho công ty vì nó sẽ trực tiếp làm giảm lợi nhuận, vì vậy công ty cần có các biện pháp như thương lượng lại với tổng công ty về giá cả,…

Chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính củng chiếm một tỷ trọng cao làm giảm đáng kể lợi nhuận của công ty. Chi phí tài chính tăng từ 617.84 triệu đồng năm 2016 lên 808 triệu đồng năm 2017. Và năng 2018 tăng 132.6 triệu đồng ứng với 16.4%. Ở đây chính là chi phí lãi vay. Để duy trì , mở rộng hoạt động kinh doanh công ty đã vay vốn ngân hàng và trả lãi vay hàng năm. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, mỗi năm công ty nên trích một phần lợi nhuận hợp lý mỗi năm để bổ sung vào nguồn vốn, giảm chi phí lãi vay. Năm 2017, chi phí quản lý kinh doanh tăng 1,230 triệu đồng ứng với

Trường Đại học Kinh tế Huế

doanh luôn được các doanh nghiệp xác định là lợi nhuận, chỉ khi làm ăn có lãi thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty Ngọc Mai liên tục tăng qua các năm. Năm 2017, lợi nhuận sau thuế đạt 1,551 triệu đồng, tăng 489 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tăng 46%. Sang năm 2018, lợi nhuận sau thuế đạt 1,948 triệu đồng, tăng 397.7 triệu đồng so với năm 2017. Lợi nhuận tăng lên qua các năm cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả, đảm bảo được đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh. Tóm lại, qua kết quả phân tích có thể rút ra nhận xét doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm. Để đạt được những thành tựu trên đó là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, thời gian tới công ty nên chú trọng hơn nữa đến việc kiểm soát chi phí, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, hoàn thiện hệ thống phân phối để có thể nâng cao sự hài lòng của khách hàng, gia tăng lợi nhuận.

2.2. Thực trạng công tác bán hàng và chính sách phân phân phối hàng hóa đối