• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH

2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm

2.1.3. Tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động kinh doanh

càng khả quan nên việc tuyển thêm nguồn lực là hợp lý để đáp ứng, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.

Xét về giới tính , có thể thấy rằng tỉ lệ lao động nam thường chiếm số lượng lớn hơn lao động nữ. Năm 2016, tỷ lệ nam chiếm 55,9%, trong khi đó lao động nữ chiếm 44,1%. Năm 2017, tỷ lệ nam là 57,5% và nữ 42,5%. Năm 2018, tỷ lệ lao động nữ là 41,1% trong khi tỷ lệ lao động nam là 58,8 % . Số lượng nam giới cao hơn vì đặc thù công việc như giao hàng, lấy hàng, chế biến heo. Số lượng lao động nữ cũng tăng qua hàng năm do nhu cầu công việc như bán hàng, sơ chế rau củ quả, chăm sóc khách hàng, kế toán,… Cụ thể, năm 2017 so với năm 2016 lao động nữ tăng 2 người chiếm tỉ lệ 13,3%; năm 2018 so với năm 2017 lao động nữ tiếp tục tăng 4 người chiếm tỉ lệ 23,5%.

Xét về trình độ của lực lượng lao động, có thể nhận thấy được sự ổn định về tỷ lệ trình độ học vấn qua ba năm: tỷ lệ nhân viên thuộc trình độ đại học năm 2017 tăng 4 người so với năm 2016 tương ứng với 20%, năm 2018 tỷ lệ này cũng tăng 5 người so với năm 2017 tương ứng với 20,8%. Số lượng nhân viên đạt trình độ cao đẳng, THPT cũng tăng qua các năm nhưng ít hơn so với trình độ đại học. Tỷ lệ lao động phổ thông chỉ chiếm ít trong cơ cấu nhân lực của Công ty

Bên cạnh đó, với môi trường bán hàng, phục vụ khách hàng linh hoạt và năng động đòi hỏi đội ngũ nhân viên trẻ, có sức khỏe, có kiến thức và tâm huyết. Do vậy độ tuổi của các nhân viên công ty khá trẻ, độ tuổi từ 18-30 chiếm phần lớn với 62,7% vào năm 2018.

2.1.3.2. Tình hình nguồn vốn và tài sản của Công ty TNHH MTV Nông sản Hữu cơ Quế Lâm

Tài sản và nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng giúp đánh giá sự phát triển và tiềm năng của Công ty. Để thấy rõ tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty hiện nay, ta phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm từ 2016-2018. Qua bảng số liệu, nhìn chung ta thấy rằng tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty qua ba năm đều tăng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn và tài sản công ty từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Các chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

A. TÀI SẢN

1.Tài sản ngắn hạn 4.322,00 5.146,00 8.565,00 824,00 19,07 3.419,00 66,44 2. Tài sản dài hạn 1.039,00 1.870,00 1.927,16 831,00 79,98 57,16 3,06 TỔNG TÀI SẢN 5.361,00 7.016,00 10.492,16 1.655,00 30,87 3.476,16 49,55 B.NGUỒN VỐN

1. Nợ phải trả 2.916,00 3.269,00 6.458,52 353,00 12,11 3.189,52 97,57 2. Vốn chủ sở hữu 2.445,00 3.747,00 4.033,64 1.302,00 53,25 286,64 7,65 TỔNG NGUỒN VỐN 5.361,00 7.016,00 10.492,16 1.655,00 30,87 3.476,16 49,55 ( Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính – Công ty TNHH MTV Nông sản Hữu cơ Quế Lâm, 2019)

Xét về tình hình tài sản: Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy quy mô tài sản của Công ty qua 3 năm 2016-2018 không ngừng tăng lên. Tổng tài sản năm 2017 so với năm 2016 tăng 1.655 triệu đồng (tương ứng tăng 30,87%) và tiếp tục tăng trong năm 2018 với 3.476,16 triệu đồng (tương ứng với 49,55%). Điều này được lý giải do hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng nên công ty đầu tư thêm nhiều vào các tài sản ngắn hạn và dài hạn nhằm phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.

Về nguồn vốn: Qua bảng thống kê ta cũng thấy rằng nguồn vốn của Công ty có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2017 tăng 30,87% so với năm 2016. Năm 2018 tiếp tục tăng 3.476,16 tương ứng với 49,55% so với năm 2017. Nguồn vốn của công ty tăng cũng được giải thích như tài sản là công ty cần mở rộng thêm quy mô nên cần thêm nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất vào các hoạt động, các tài sản của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

±Δ % ±Δ %

Doanh thu bán hàng & cc dịch vụ 8.750,64 9.045,64 11.562,18 295,00 3,37 2.516,54 27,82 Các khoản giảm trừ doanh thu 227,57 195,57 114,56 -32,00 -14,06 -81,01 -41,42 Doanh thu thuần về bán hàng &

cc dịch vụ 8.523,08 8.850,08 11.447,62 327,00 3,84 2.597,54 29,35

Giá vốn hàng bán 7.672,45 7.692,45 10.064,38 20,00 0,26 2.371,93 30,83 Lợi nhuận gộp về bán hàng &

cc dịch vụ 850,62 1.157,62 1.383,24 307,00 36,09 225,62 19,49

Doanh thu hoạt động tài chính 4,23 3,33 2,26 -0,90 -21,39 -1,07 -32,13

Chi phí tài chính 1,10 0,50 1,03 -0,60 -54,23 0,53 105,46

Chi phí bán hàng 295,13 395,13 454,11 100,00 33,88 58,98 14,93

Chi phí quản lý doanh nghiệp 435,59 635,59 740,31 200,00 45,91 104,72 16,48 Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh 122,72 129,72 190,04 7,00 5,70 60,32 46,50

Thu nhập khác 5,12 1,13 2,05 -3,99 -77,97 0,92 81,38

Chi phí khác 1,26 0,89 1,79 -0,36 -28,93 0,90 100,45

Lợi nhuận khác 3,86 0,23 0,25 -3,63 -93,94 0,02 8,55

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 126,59 129,96 190,29 3,37 2,66 60,34 46,43 Chi phí thuế TNDN hiện hành 30,15 15,05 21,56 -15,10 -50,09 6,51 43,28 Lợi nhuận sau thuế TNDN 96,74 114,91 168,73 18,17 18,78 53,82 46,84

( Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính – Công ty TNHH MTV Nông sản Hữu cơ Quế Lâm) Bảng trên cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm qua thông qua các bảng báo cáo tài chính, qua đó cho ta thấy cái nhìn tổng thể của công ty về hiệu quả công việc, những chiến lược, những hoạt động đã thực hiện để tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh số bán hàng đều tăng rõ rệt qua các năm. Tổng lợi nhuận năm 2017 tăng 19,16% so với năm 2016; lợi nhuận năm 2018 tăng 46,84% so với năm 2017. Đây là một tín hiệu rất khả quan đối với Công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm. Điều này cho thấy một sự nỗ lực rất lớn của ban quản lý và các nhân viên trong việc lên kế hoạch, đầu tư vào các chiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

lược bán hàng và lôi kéo khách hàng của Công ty. Tuy nhiên kết quả đó vẫn chưa đạt được mục tiêu kỳ vọng đặt ra ban đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế phải đạt từ 500 triệu đồng trở lên. Nên nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu rõ hơn về tâm lý khách hàng, về mong muốn của họ, từ đó giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những tác nhân ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng của khách hàng và đưa ra các giải pháp phù hợp để công ty sớm đạt được mục tiêu đã đề ra ban đầu.

2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua TPHC của Công ty