• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO

1.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom chi nhánh Huế

1.1.2.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế

không được thực hiện một cách trôi chảy và ổn định, do đặc tính ngành nghề, nên bộ phận kỹ thuật luôn gắn liền với phận kinh doanh để đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng cũng như đòi hỏi của thị trường.

Nhìn chung, sự thay đổi về cơ cấu nhân sự được đánh giá là khá ổn định và phù hợp với những biến động của thị trường nói chung và tình hình kinh doanh của công ty. Những thay đổi đó tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quảcao trong việc kinh doanh và tại điều kiện, tiền đề đểcông ty triển khai chiến lược một cách hiệu quảnhất.

1.1.2.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế

mạnh vào năm 2017, công ty tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh đầu tư và xây dựng hệ thống cũng như văn phòng kinh doanh tại 2 huyện Phú Lộc và Phong Điền.

Có thể nói trong giai đoạn này, công ty tập trung nguồn vốn để đầu tư mạnh và nhanh về cơ sởhạtầng viễn thông đểnâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh.

Nhìn chung, từbảng sốliệu vềtình hình tài sản và nguồn, công ty đã có những bước ngoặt quan trọng trong việc đầu tư cơ sởhạtầng kỹthuật viễn thông cũng như các cơ sở hạtầng khác, nhằm mục đích nâng cao dịch vụkhách hàng cũng như sựtrải nghiệm cho khách hàng. Đây là một trong những hoạt động quan trọng và mang ý nghĩa, tiền đềto lớn đểthực hiện một chiến lược kinh doanh hoàn hảo. Tuy vậy, công ty vẫn luôn chú trọng đến tính cân đối giữa tài sản, nguồn vốn với tình hình kinh doanh của công ty để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không đi vào khó khăn.

1.1.2.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế Mục đích kinh doanh chính của mỗi công ty đa số đều được thểhiệnở tình hình và hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Hiệu quả kinh doanh dự đoán được chiều hướng tăng trưởng của thị trường trong tương lai và làm tiền đề cho công ty đầu tư phát triển về cơ sởhạtầng cũng như ngành nghềkinh doanh khác.

Bảng 6: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016 Số

lượng % Số

lượng %

1. Doanh thu bán hàng 37.562 52.086 76.365 14.524 38,667 24.279 46,613 1. Doanh thu thuần 37.476 52.008 76.327 14.532 38,777 24.319 46,76 2. Gía vốn hàng bán 25.069 32.863 60.258 7.794 31,090 27.395 83,361 3. Lợi nhuận gộp 12.407 9.145 16.07 -3.262 -26,292 6.925 75,724 4. Chi phí bán hàng 6.087 6.293 5.389 0.206 3,384 -0.904 -14,37 5. Chi phí quản lý 6.878 7.553 8.203 0.675 9,814 0.65 8,6059 6. Lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh 4.443 -4.7 2.477 -9.143 -205,784 7.177 -152,7

7.Lợi nhuận trước thuế 4.443 -4.7 2.467 -9.143 -205,784 7.167 -152,5 8. Thuế thu nhập doanh

nghiệp - - - - - -

-9. Lợi nhuận sau thuế 4.443 -4.7 2.467 -9.143 -205,784 7.167 -152,5 (Nguồn: Phòng Kếtoán Tổng hợp Công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung, doanh thu của công ty trong giai đoạn năm 2015 – 2017 tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2016 so với năm 2015 tăng 14.524 triệu đồng tương ứng với 38.667% và năm 2017 so với 2016 tăng 24.279 triệu đồng tương ứng với 46.613%.

Cùng với việc doanh thu bán hàng tăng qua các năm thì giá vốn hàng bán cũng tăng theo, cụ thể năm 2015 là 25.069 triệu đồng, năm 2016 tăng 7.794 triệu đồng chiếm 31.090% so với năm 2015 và năm 2017 so với 2016 tăng lên 27.395 triệu đồng chiếm 83.361%. Rõ ràng rằng, tốc độ tăng doanh thu của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Thêm một khía cạnh nữa được đề cập đến, so với năm 2015 thì lợi nhuận từhoạt động kinh doanh giảm ở năm 2016 và 2017, nhưng ở năm 2017 có chiều hướng tốt lên so với năm 2016 nhưng vẫn còn thấp so với năm 2015, cụ thể ở năm 2016, lợi nhuận giảm xuống âm 4.7 triệu đồng và năm 2017 tăng lên 2.477 triệu đồng so với năm 2016.

Điều này được giải thích bằng chi phí quản lý tăng mạnh và chi phí bán bán hàng giảm nhẹ qua 3 năm trong giai đoạn này. Kéo theo đó là lợi nhuận sau thuếgiảm rõ rệt.

Công ty cần thực hiện các biện pháp rà soát, kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty cũng như hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên trong khi thực hiện các chiến lược kinh doanh trên thị trường.

Trong năm 2019, công ty nên rà soát lại việc thực hiện các công việc theo như chiến lược kinh doanh đã triển khải. Tiến hành các hoạt động đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên, cải tổlại bộmáy tổchức của công ty và tiến hàng cắt giảm nhân sự của công ty ở những bộ phận nhiều nhân viên nhưng không mang lại hiệu quả kinh doanh hoặc hiệu quả kinh doanh chưa đủchỉ tiêu. Ngoài ra, công ty nên giảm chi phí quản lý ở những bộ phận cũng như những vị trí không cần thiết cho công việc trong công ty. Bên cạnh đó, công ty cần nghiêm khắc hơn trong các hoạt động kinh doanh đối với nhân viên của công ty, đẩy mạnh chính sách xúc tiến bán hàng đối với tất cả các sản phẩm dịch vụ mà công ty đang kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận sau khi thực hiện các biện pháp kinh doanh có hiệu quảtrên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2. Thực trạng chính sách xúc tiến bán hàng cho sản phẩm FPT Play Box của