• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN

2.2. Tình hình nguồn lực của Công ty

2.2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2016 – 2018

- Phòng hành chính–tổng hợp: Quản lý nhân sựvà thực hiện chức năng kếtoán, thực hiện công tác tổng hợp, điều phối theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác tổchức, hành chính, đảm bảo tính thống nhất, liên tục và đạt hiệu quả.

- Phòng kỹthuật: Lập kếhoạch triển khai hệthống hạtầng viễn thông. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động phát triển. Quản lý đội ngũ công nhân thi công, bảo trì hệ thống hạtầng và thuê bao viễn thông.

- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch, tổ chức bán hàng, chịu trách nhiệm về tổng doanh sốmục tiêu. Chăm sóc và phát triển hệthống khách hàng trong phạm vi phụtrách.

Quản lý ký kết hợp đồng, có trách nhiệm báo cáo vềcông tác bán hàng với cấp trên.

- Phòng dịch vụ khách hàng: Phụ trách tiếp nhận khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của Công ty cho khách hàng. Thu nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, hướng dẫn thực hiện các hợp đồng liên quan.

Từbảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổphần Viễn thông FPT chi nhánh Huế như đã trình bày ở trên, có thể nhận thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm biến động tương đối mạnh. Năm 2017 tổng tài sản nguồn vốn của Công ty giảm với sốtiền là 8.478 triệu đồng, tức giảm 15,359% so với năm 2016.

Năm 2018 tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty giảm 1.363 triệu đồng, tức giảm 2,917% so với năm 2017.

Xét về tài sản:

 Đối với tài sản ngắn hạn: Nhóm tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2017 giảm 34,798%, tức giảm 9.019 triệu đồng so với năm 2016. Trong đó năm 2018 lại tăng 27,783%, tức tăng 4.695 triệu đồng so với năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu có thể là do trong năm 2017, các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản thu ngắn hạn và tồn kho có thể đã giảm khá nhiều. Sang năm 2018, tài sản ngắn hạn của Công ty tăng lên khá nhiều so với năm 2017. Điều này cho thấy không thểkhông xét đến việc Công ty chưa làm tốt công tác thu hồi nợ, mặt khác cũng là do Công ty thực hiện nhiều chính sách gia hạn nợcho khách hàng thân quen, làm cho việc vốn của Công ty bị chiếm dụng quá lớn. Tuy nhiên, ta cũng đã thấy Công ty hẳn đã có hướng khắc phục điều này vì thế nên trong năm 2018, tài sản ngắn hạn của Công ty đã tăng lên khá nhiều.

 Đối với tài sản dài hạn: Năm 2017, tài sản dài hạn của Công tyở mức 29.822 triệu đồng, tăng 1,848% so với năm 2016. Nhưng năm 2018, tài sản dài hạn của Công ty lại giảm 20,31% so với năm 2017, tương đương gần 6.058 triệu đồng. Việc trong năm 2018 giá trị của tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm có thể là do trong năm này Công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản cố định hoặc một số tài sản cố định đã hết giá trị sử dụng.

Xét về nguồn vốn:

 Đối với nợ phải trả: Trong năm 2017, nợ phải trả của Công ty giảm 15,359%

so với năm 2016, tương ứng với giảm 8.478 triệu đồng. Trong năm 2018, khoản nợ phải trả của Công ty tiếp tục giảm 2,917%, tương ứng với giảm 1.363 triệu đồng so với năm 2017. Qua đây chúng ta có thể thấy rằng, Công ty đang có xu hướng giảm việc sử

dụng vốn chiếm dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2. Tình hình laođộng của Công ty trong 3 năm 2016 –2018

Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế được thểhiện thông qua bảng dưới đây:

Bảng 2.2: Tình hình laođộng của Công ty

(Đơn vị tính: Người)

Tiêu chí

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Số

lượng % Số

lượng % Số

lượng %

2017/2016 2018/2017 +/- % +/- %

Tổng số lao động 182 100 200 100 191 100 18 9,89 -9 -4,5

Phân theo giới tính

Nam 90 49,5 98 49 110 57,6 8 8,89 12 12,24

Nữ 92 50,5 102 51 81 42,4 10 10,9 -21 -20,59

Phân theo trìnhđộ

Sau đại học 2 1,1 3 1,5 5 2,62 1 50 2 66,67

Đại học 128 70,3 125 62,5 110 57,6 -3 -2,3 -15 -12

Cao đẳng 30 16,5 37 18,5 44 23 7 23,3 7 18,92

Trung cấp 15 8,24 30 15 28 14,7 15 100 -2 -6,67

Trung học phổ thông 7 3,85 5 2,5 4 2,09 -2 -29 -1 -20

Phân theo phòng ban

Hành chính tổng hợp 27 14,8 17 8,5 9 4,71 -10 -37 -8 -47,06

Kinh doanh 89 48,9 87 43,5 60 31,4 -2 -2,2 -27 -31,03

Chăm sóc khách hàng 9 4,95 12 6 38 19,9 3 33,3 26 216,7

Kỹ thuật 57 31,3 84 42 84 44 27 47,4 0 0

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của Công ty) Nhìn vào bảng tình hình lao động của FPT chi nhánh Huế ta thấy số lượng lao động của chi nhánh Huế tăng giảm thất thường từ năm 2016 đến 2018. Trong đó, năm 2016 Công ty có 182 lao động, năm 2017 có 200 lao động và năm 2018 còn lại 191 người. Như vậy, từ năm 2016 đến năm 2017, lao động của Công ty tăng lên 18 người

Trường Đại học Kinh tế Huế

(tức là 9.89%), năm 2018 số lượng lao động giảm so với 2017 là 9 lao động (tức là 4.5%). Do số lượng và chất lượng của nguồn lao động Công ty tương đối ổn định nên Công ty chưa có nhu cầu tăng thêm số lao động nhiều hơn.

Xét về giới tính:

- Có xu hướng thay đổi khá mạnh trong cơ cấu lao động theo giới tính: từ năm 2016 đến năm 2017 có sự thay đổi không đáng kể khi số lượng lao động nam và nữ xấp xỉ gần bằng nhau. Năm 2016 lao động nam 90 người (chiếm 49,5%), lao động nữ 92 người (chiếm 50,5%), năm 2017 lao động nam 98 người (chiếm 49%), lao động nữ 102 người (chiếm 51%). Tuy nhiên, qua đến năm 2018 thì sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu lao động giữa nam và nữkhi số lượng lao động nam là 110 người (chiếm 57,6%), trong khi đó lao động nữgiảm xuống còn 81 người (chiếm 42,4%). Ta nhận thấy được Công ty đã có sự thay đổi số lượng lao động của nam và nữcụ thể là trong năm 2016 và 2017 thì số lượng nữ luôn cao hơn số lượng nam, nhưng vào năm 2018 thì số lượng nam đã tăng vượt trội hơn so với lao động nữ. Điều này cho thấy, trong giai đoạn này Công ty đang có xu hướng thay đổi cơ cấu nhân viên về mặt giới tính, tỷ lệ nam nữ được giữlại và tuyển dụng thêm là khá phù hợp với tình hình vàđiều kiện kinh doanh thực tếcủa Công ty trên thị trường, đa số nữsẽ thực hiện các công việc văn phòng và công tác chăm sóc khách hàng, nam thực hiện các công việc kinh doanh và liên quan đến kỹthuật, điều này đã tạo nên sựhài hòa và một cơ cấu tổchức hợp lý đểthực hiện chiến lược kinh doanh có hiệu quảcủa Công ty.

Xét về trình độ lao động:

Từ năm 2016-2018, trìnhđộ của lao động có sự thay đổi, cụ thể:

- Trình độ đại học và trên đại học: Lao động có trình độ trên đại học năm 2017 tăng 1 lao động so với năm 2016, tăng 50% so với năm 2016, năm 2018 tăng 2 lao động, tăng 66,67% so với năm 2017. Lao động có trình độ đại học năm 2017 giảm 3 lao động, tức giảm 2,3% so với năm 2016, năm 2018 giảm 15 lao động, tức giảm 12%

so với năm 2017. Như vậy, số lao động trình độ sau đại học của Công ty chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ trong tổng số lao động, còn lao động trình độ đại học chiếm nhiều nhất từ năm 2016 cho đến tận thời điểm này. Lao động trìnhđộ đại học chiếm tỉ

Trường Đại học Kinh tế Huế

lệtừ57.6%-70.3%, bởi vì laođộng trìnhđộ đại học hiện nay rất phổbiến, nhưng tỉ lệ trìnhđộ này đang có dấu hiệu giảm từ năm 2016 đến 2018.

- Trình độ cao đẳng chiếm tỉ lệ từ 16% đến 23.5% trong tổng số lao động và có xu hướng tăng đều qua các năm. Năm 2017 tăng 7 lao động (tăng 23,3%) so với năm 2016, năm 2018 cũng tăng 7 lao động (tăng 18,92%) so với năm 2017.

- Trìnhđộtrung cấp và trung học phổthông: Trìnhđộtrung cấp và trung học phổ thông chiếm tỉ lệnhỏ, cụthểtrung cấp chiếm tỉlệtừ 8.24% đến 14.7%, trung học phổ thông chiếm tỉ lệnhỏ hơn từ 2.09% đến 3.85%, bộ phận trung học phổ thông chiếm tỉ lệnhỏbởi vì bộphận này chủyếu là bảo vệvà bộphận vệvệ sinh nên ít thay đổi qua các năm.

Xét về phòng ban:

- Có thể nhận thấy cả trong 3 năm phòng kinh doanh và kỹ thuật đều chiếm số lượng nhiều nhất trong tất cả 4 phòng ban thuộc Công ty. Cụ thể trong năm 2016, phòng kinh doanh và phòng kỹthuật chiếm lần lượt 48,9% và 31,3%, trong khi phòng hành chính tổng hợp và phòng chăm sóc khách hàng chỉ chiếm lần lượt 14,8% và 4,95%. Cho đến năm 2018, 2 phòng ban trên vẫn chiếm tỷlệ cao hơn các phòng còn lại. Điều này có thể hiểu do tính chất của công việc, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật là 2 phòng ban nồng cốt quan trọng nhất của Công ty chính vì thế mà nguồn lực được chú trọng và quan tâm nhiều hơn.

- Có sựkhác biệt lớn mà chúng ta cần quan tâm, đó chính là sự thay đổi rõ rệt về số lượng nhân sự của phòng chăm sóc khách hàng khi số lượng nhân viên qua 3 năm 2016–2018 lần lượt là 9, 12 và 38 người. Ở đây có sự thay đổi mạnh từ năm 2017 đến năm 2018 khi số lượng được tăng là 26 lao động (tăng 216%) so với năm 2017. Có thể nhận thấy là công tác chăm sóc khách hàng được Công ty đẩy mạnh nhằm đưa đến dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng, thu nhận những đánh giá phản hồi từkhách hàng đểcải thiện sản phẩm dịch vụlàm hài lòng khách hàng.

2.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2016–2018

Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận.

Công ty Cổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế cũng luôn nâng cao đẩy mạnh hơn

nữa trong kinh doanh nhằm đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh cũng là điều tất yếu. Ta tiến hành phân tích bảng kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2016-2018 đểthấy rõ hơn vềvấn đềnày:

Bảng 2.3: Tình hình kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017 Số lượng % Số lượng % 1. Doanh thu bán hàng 37.562 52.086 76.365 14.524 38,667 24.279 46,613 2. Doanh thu thuần 37.476 52.008 76.327 14.532 38,777 24.319 46,76 3. Gía vốn hàng bán 25.069 42.863 60.258 17.794 70,980 17.395 40,583 4. Lợi nhuận gộp 12.407 9.145 16.07 -3.262 -26,292 6.925 75,724 5. Chi phí bán hàng 6.087 6.293 5.389 0.206 3,384 -0.904 -14,37 6. Chi phí quản lý 6.878 7.553 8.203 0.675 9,814 0.65 8,6059 7. Lợinhuậntừhoạt động

kinh doanh 4.443 -4.7 2.477 -9.143 -205,784 7.177 152,7

8.Lợinhuận trước thuế 4.443 -4.7 2.467 -9.143 -205,784 7.167 152,5 9. Thuế thu nhập doanh

nghiệp - - -

-10. Lợi nhuận sau thuế 4.443 -4.7 2.467 -9.143 -205,784 7.167 152,5 (Nguồn: Phòng Kế toán Tổng hợp Công ty) Nhìn vào bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2016–2018, ta nhận thấy:

- Doanh thu bán hàng tăng mạnh qua các năm: Với việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng với các chính sách ưu đãi, khuyến mãi lớn và các chính sách marketing hiệu quả thì trong năm 2017 doanh thu bán hàng đã tăng 14.524 triệu đồng (tương ứng tăng 38,667%) so với năm 2016. Qua đến năm 2018 thì doanh thu tăng lên tới 24.279 triệu đồng (tương ứng tăng 46,613%) so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế