• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ ĐÁNH

2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH

2.2.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản

2.2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty

thành kế hoạch tiêu thụ trong mỗi chu kỳ và lập kế hoạch kỳ tiếp theo. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được thể hiện qua bảng.

Bảng 2. 3: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại Số 1 giai đoạn 2015 – 2017

ĐVT: Đồng, %

NĂM

CHỈ TIÊU CHÊNH LỆCH

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

+/- %

2015 43.000.000.000 49.559.761.794 6.559.761.794 15,25 2016 50.000.000.000 57.609.855.477 7.609.855.477 15,22 2017 58.000.000.000 69.024.690.626 11.024.690.626 19,01

(Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy, có thể nói tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty biến động qua các năm và luôn vượt mức kế hoạch đề ra.

Năm 2015, với doanh thu bán hàng hơn 49.559 triệu đồng đã vượt hơn 6.559 triệu đồng, tương ứng vượt mức kế hoạch là 15,25 % so với mức kế hoạch đề ra. Năm 2016,

Đại học kinh tế Huế

doanh thu bán hàng thực hiện được vượt kế hoạch đề ra hơn 7.609 triệu đồng, tương ứng vượt mức kế hoạch đề ra là 15,22%. Đến năm 2017, doanh thu bán hàng được vượt kế hoạch đề ra đến hơn 11.024 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ vượt kế hoạch là 19,01% so với kế hoạch đề ra.

Qua những số liệu trên ta nhận thấy, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua từng năm thay đổi theo diễn biến của thị trường, kế hoạch định hướng phát triển mục tiêu lợi nhuận của công ty. Khi được hỏi về tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty, tôi được biết Công ty luôn đề ra kế hoạch là mỗi năm doanh thu thực hiện được phải vượt mức kế hoạch đề ra là 15% sau khi đã giảm trừ các khoản giảm doanh thu, không ngừng giữ vững thị trường, tìm kiếm thị trường mới cũng như phát triển các sản phẩm mới nhằm tạo ra những bước đi vững chắc trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, dù đối diện với thử thách lớn nhưng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn đạt được những kết quả tốt nhờ vào nỗ lực của chính Công ty.

2.2.2.2. Tình hình doanh thu tiêu thụ theo sản phẩmcủa Công ty giai đoạn 2015 - 2017

Công ty TNHH Thương Mại Số 1là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và gia công lắp đặt nhà kết cấu thép tại tỉnh Quảng Trị . Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đến nay Công ty đã có rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau có chất lượng và phục vụ tốt cho khách hàng, tạo sức cạnh tranh trên thị trường.

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Bảng 2. 4: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại Số 1 giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: Đồng

SẢN PHẨM Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

CHÊNH LỆCH

2016/2015 2017/2016

GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % +/- % +/- %

Thép hình 4.138.150.120 8,33 4.821.543.957 8,35 5.773.722.025 8,34 683.393.837 16,51 952.178.068 19,75 Thép ống 5.180.050.025 10,43 6.057.245.043 10,49 7.269.074.492 10,50 877.195.018 16,93 1.211.829.449 20,00 Fibrocement 6.012.110.140 12,11 7.160.137.134 12,40 8.598.276.685 12,42 1.148.026.994 19,10 1.438.139.551 20,09 Tôn 8.160.190.100 16,43 10.526.556.453 18,23 13.834.343.760 19,98 2.366.366.353 29,00 3.307.787.307 31,42 Lưới B40 4.010.050.150 8,08 4.105.530.244 7,11 4.329.124.799 6,25 95.480.094 2,38 223.594.555 5,45 Kẽm gai 4.044.050.215 8,14 4.082.433.027 7,07 4.232.203.805 6,11 38.382.812 0,95 149.770.778 3,67 Gạch men 15.022.000.110 30,25 17.525.013.068 30,35 20.893.396.971 30,18 2.503.012.958 16,66 3.368.383.903 16,12 Khác 3.090.125.110 6,23 3.464.582.484 6,00 4.299.138.343 6,21 374.457.374 12,11 834.555.859 24,09

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Đại học kinh tế Huế

Bộ phận bán hàng của Công ty được chia thành 2 nhóm, đó là bộ phận bán gạch men và bộ phân bán các sản phẩm vật liệu xây dựng còn lại. Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung doanh thu theo từng sản phẩm của Công ty đều tăng qua các năm, do Công ty ngày càng hoàn thiện công tác bán hàng hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ.

Ngoài gạch men – mặt hàng từ nhà cung ứng chiếm doanh thu lớn nhất thì tôn Fibrocement và tôn các loại chiếm vai trò cũng khá quan trọng trong doanh thu theo sản phẩm của Công ty. Đây là hai mặt hàng Công ty tự sản xuất và kinh doanh nên Công ty rất chú trọng đến hai sản phẩm này. Năm 2016, tôn Fibrocement tăng hơn 1.148 triệu đồng, tương ứng tăng 19,10% so với năm 2015; năm 2017 tăng lên hơn 1.438 triệu đồng, tương ứng tăng 20,09% so với năm 2016. Đáng chú ý là tôn các loại, doanh thu tăng khá lớn, năm 2016 tăng lên hơn 2.366 triệu đồng, tương ứng tăng lên 29% so với năm 2015; đặc biệt năm 2017 thì mức doanh thu tăng lên hơn 3.307 triệu đồng, tương ứng tăng 31,42% so với năm 2016. Nguyên nhân là do cuối năm 2016, Công ty đưa ra thị trường một sản phẩm mới là tôn xốp PU Đại Long, nhờ đó mà doanh thu của Công ty tăng lên đáng kể.

Các mặt hàng như thép các loại, kẽm gai, lưới B40 và các mặt hàng khác đều tăng qua các năm và khá ổn định. Các loại mặt hàng khác ngoài các mặt hàng trên như:

bồn nước Inox, các thiết bị vệ sinh… Năm 2016, doanh thu tăng hơn 374 triệu đồng, tương ứng tăng lên 12,11% so với năm 2015 và năm 2017, doanh thu tăng lên hơn 834 triệu đồng, tương ứng tăng lên 24,09% so với năm 2016.

Như vậy, qua 3 năm, cơ cấu sản phẩm của Công ty đã thay đổi khá nhiều, mặt hàng tôn, thép và gạch men vẫn là mặt hàng vật liệu xây dựng chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của Công ty. Để duy trì và phát triển mức tăng doanh thu, Công ty cần ngày càng phải hoàn thiện kế hoạch kinh doanh hơn nữa, đảm bảo mức tăng giá trị sản phẩm cung ứng ra thị trường trong thời gian tới.

2.2.2.3. Tình hình doanh thu tiêu thụ theo thị trường của Công ty giai đoạn 2015 - 2017

Thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng từ Quảng Bình đến các tỉnh thuộc khu vực miền Trung và các tỉnh nước bạnLào. Luôn mở rộng thị trường cùng với đà phát triển của kinh tế trong và ngoài tỉnh là mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp.

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Bảng 2. 5: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo thị trường của Công ty TNHH Thương mại Số 1 giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: Đồng, %

THỊ TRƯỜN

G

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

CHÊNH LỆCH

2016/2015 2017/2016

GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % +/- % +/- %

QUẢNG BÌNH

12.290.039.68 0

24,7 5

12.405.569.76 0

21,4 8

12.911.280.23 0

18,6 5

115.530.080 0,94 505.710.470 4,08

QUẢNG TRỊ

19.986.832.20 0

40,2 5

26.570.983.21 0

46,0 1

36.172.299.26 0

52,2 5

6.585.151.01 0

32,9 5

9.601.316.05 0

36,1 3 HUẾ 9.608.576.475 19,3

5

10.249.389.85 0

17,7 5

10.972.841.02 0

15,8 5

640.813.375 6,67 723.451.170 7,06

LÀO 6.247.960.926 12,5 8

6.893.299.086 11,9 4

7.447.217.147 10,7 5

645.338.160 10,3 3

553.918.061 8,03

KHÁC 1.523.316.689 3,07 1.623.799.524 2,82 1.725.643.223 2,5 100.482.835 6,60 101.843.699 6,27 (Nguồn:Phòng Kinh doanh)

Đại học kinh tế Huế

Thông qua bảng trên, ta thấy rằng doanh số bán hàng của Công ty ở địa bàn tỉnh Quảng Trị vẫn lớn hơn so với các tỉnh khác, luôn chiếm tỷ trọng trên 40% trong tổng số doanh thu của cả năm qua các năm.

Trong giai đoạn 2015 – 2017, doanh thu bán hàng tại địa bàn Quảng trị luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2016, doanh thu bán hàng tại Quảng Trị tăng hơn 6.585 triệu đồng, tương ứng tăng lên 32,95% so với năm 2015. Năm 2017, mức doanh thu tăng đến 9.601 triệu đồng, tương ứng tăng 36,13% so với năm 2016. Qua đó, ta thấy mức doanh thu tại Quảng Trị rất cao, tăng rất nhanh và Công ty đang rất chú trọng phát triển thị trường này.

Còn đối với thị trường ngoại tỉnh như Quảng Bình, Huế, Lào và một số tỉnh khác doanh thu bán hàng không cao bằng Quảng Trị và mức tăng doanh thu qua các năm không nhiều. Năm 2016, doanh thu bán hàng của cácthị trường Quảng Bình, Huế, Lào và các tỉnh khác tăng lần lượt là 115 triệu đồng, 640 triệu đồng, 645 triệu đồng và 100 triệu đồng tương ứng tăng 0,94%, 6,67%, 10,33% và 6,60% so với năm 2015. Năm 2017, doanh thu bán hàng tănglần lượt là 505 triệu đồng, 723 triệu đồng, 553 triệu đồngvà 101 triệu đồng tương ứng tăng 4,08%, 7,06%, 8,03% và 6,27%.

Như vậy, doanh thu bán hàng theo thị trường ở tỉnh Quảng Trị mang lại cho Công ty nhiều lợi nhuận nhất, đây cũng chính là thị trường mục tiêu chính của Công ty, bởi vì Quảng Trị - mảnh đất quê hương, là nơi mà kinh tế đang ngày càng phát triển và thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Do đó, Công ty cần tìm hiểu kỹ và đưa ra các chính sách để phát tiển thị trường trong địa bàn cũng như địa bàn ngoại tỉnh.

2.2.2.4. Tình hình doanh thu tiêu thụ theo các quý của Công ty giai đoạn 2015 – 2017

Sản phẩm vật liệu xây dựng tuy được khách hàng mua và sử dụng quanh năm nhưng vẫn có đặc trưng là theo mùa vụ. Công ty phải luôn nắm rõ tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ thị trường để chuẩn bị đủ sản phẩm nhằm không bị hụt hàng khi vào thời gian cao điểm.

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Bảng 2. 6: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo các quý của Công ty TNHH Thương mại Số 1 giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: Đồng, %

QUÝ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

CHÊNH LỆCH

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

I 7.586.943.258 9.341.114.157 10.742.281.280 1.754.170.899 23,12 1.401.167.123 15,00 II 19.238.562.000 20.974.346.300 25.120.498.250 1.735.784.300 9,02 4.146.151.950 19,77 III 14.129.763.536 16.249.228.070 19.686.612.280 2.119.464.534 15,00 3.437.384.210 21,15 IV 8.604.493.000 11.045.166.950 13.475.298.816 2.440.673.950 28,36 2.430.131.866 22,00 (Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Đại học kinh tế Huế

Qua bảng số liệu ta thấy rằng, nhìn chung doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo các quý đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2016 doanh thu tiêu thụ của quý I, II, III, IV tăng lần lượt là 1.754 triệu đồng, 1.735 triệu đồng, 2.119 triệu đồng và 2.440 triệu đồng tương ứng tăng 23,12%; 9,02%; 15% và 28,36% so với năm 2015. Năm 2017, doanh thu tiêu thụ theo quý I, II, III, IV tăng lần lượt là 1.401 triệu đồng, 4.146 triệu đồng, 3.437 triệu đồng và 2.430 triệu đồng tương ứng tăng 15%; 19,77%; 21,15% và 22% so với năm 2016. Tình hình nền kinh tế khó khăn nhưng Công ty vẫn giữ vững khả năng tiêu thụ cũng như tăng ổn định qua các năm.

Một mặt khác, ta có thể dễ dàng nhìn ra rằng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo các quý có sự khác biệt khá lớn. Doanh thu tiêu thụ quý II và quý III cao hơn so với quý I và quý IV. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì thời tiết các tỉnh Bắc Trung Bộ vào quý II và quý III nằm từ tháng 4 đến tháng 9 thời tiết thường khô nóng, nhiệt độ cao rất thuận lợi cho việc xây dựng, chính là thời gian cao điểm để kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty. Còn quý I và quý IV nằm từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thời tiết lạnh, mưa khó có thể xây dựng cũng như nhằm vào đúng dịp nghỉ Tết Nguyên Đán làm giảm việc xây dựng. Do đó, đây chính là đặc thù mùa vụ của ngành kinh doanh vật liệu xây dựng tạo nên sự chênh lệch trong doanh thu mà Công ty cần phải xem xét.

2.2.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty giai đoạn 2015 - 2017

Nhờ sự năng nổ của nhân viên trong Công ty cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty và với khẩu hiệu “Sản phẩm chính hiệu, dịch vụ chính hãng, hoàn toàn yên tâm”, hiện nay Công ty đang từng bước đi lên. Kết quả hoạt động sản xuất và tiêu thụ của Công ty trong bảng dưới đây đã phản ánh được sự nổ lực của Công ty.

Đại học kinh tế Huế

Bảng 2. 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Số 1 giai đoạn 2015 – 2017

ĐVT: Đồng, %

CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

1. Doanh thu bán hàng 49.656.725.970 57.743.041.430 69.229.280.880 8.086.315.460 16,28 11.486.239.450 19,89 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 96.964.176 133.185.953 204.590.251 36.221.777 37,36 71.404.298 53,61 3. Doanh thu thuần về bán hàng 49.559.761.794 57.609.855.477 69.024.690.626 8.050.093.683 16,24 11.414.835.152 19,81 4. Giá vốn hàng hóa 33.764.344.924 40.373.724.270 48.759.630.330 6.609.379.346 19,58 8.385.906.060 20,77 5. Lợi nhuận gộp 15.795.416.870 17.236.131.207 20.265.060.296 1.440.714.337 9,12 3.028.929.089 17,57 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.005.257.762 1.396.146.602 2.271.133.778 390.888.840 38,88 874.987.176 62,67 7. Chi phí tài chính 921.167.957 947.556.955 1.302.153.932 26.388.998 2,86 354.596.977 37,42 - Trong đó: Chi phí lãi vay 675.226.384 743.570.144 708.267.743 68.343.760 10,12 (35.302.401) (4,75) 8. Chi phí bán hàng 2.243.126.230 2.361.841.981 3.205.715.481 118.715.751 5,29 843.873.500 35,73 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.432.262.699 3.422.618.225 3.900.995.026 990.355.526 40,78 478.376.801 13,98 10.Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 11.095.115.750 11.795.260.637 14.650.329.640 700.144.887 6,31 2.855.069.003 24,21 11. Thu nhập khác 64.559.584 133.216.910 78.649.479 68.657.326 106,3 (54.567.431) (40,9) 12. Chi phí khác 37.984.733 46.538.203 40.468.148 8.553.470 22,52 (6.070.055) (13,1) 13. Lợi nhuận khác 26.574.851 86.678.708 38.181.331 60.103.857 226,2 (48.497.377) (55,9) 14. Lợi nhuận trước thuế 11.121.690.601 11.881.939.359 14.688.510.965 760.248.758 6,84 2.806.571.606 23,62 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.224.338.120 2.376.387.883 2.937.702.194 152.049.763 6,84 561.314.311 23.62 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.897.352.481 9.505.551.476 11.750.808.771 608.198.995 6,84 2.245.257.295 23,62

(Nguồn: Phòng kế toán)

Đại học kinh tế Huế

Qua bảng số liệu 2.7 ta có thể thấy như sau:

Nhìn chung thì lợi nhuận sau thuế của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017 đều đạt mức dương và tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ Công ty hoạt động sản xuất và kinh doanh khá hiệu quả trong thời gian qua. Kết quả đó thể hiện rằng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá ổn định và có chiều hướng ngày càng tiêu thụ nhiều hơn. Cụ thể:

Đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty, giá vốn hàng hóa tăng lên qua các năm. Năm 2016, giá vốn hàng hóa là 40.373 triệu đồng tăng 6.609 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng lên 19,58%. Năm 2017, giá vốn hàng hóa là 48.759 triệu đồng tăng lên 8.385 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tăng lên 20,17%. Vì giá vốn hàng hóa tăng lên qua các năm nên làm cho tỷ trọng giá vốn hàng hóa trên doanh thu thuần về bán hàng cũng tăng lên, cụ thể năm 2015 là 68,13%, năm 2016 tăng lên 70,08% và đến năm 2017 tỷ trọng này là 70,64%. Điều này nói lên rằng, trong doanh thu bán hàng thu được thì giá vốn hàng hóa chiếm một tỷ trọng khá lớn khi chưa kể đến các loại chi phí khác.

Đối với hoạt động tài chính của Công ty, các hoạt động tài chính chủ yếu như:

lãi từ tiền gửi ngân hàng, chiết khấu thanh toán,… cũng góp một phần làm tăng doanh thu của Công ty. Doanh thu thu được từ hoạt động tài chính tăng qua các năm, cụ thể:

Năm 2015, doanh thu hoạt động tài chính là 1.005 triệu đồng đến năm 2016 là 1.396 triệu đồng, tăng lên 390 triệu đồng, tương ứng tăng lên 38,88% so với năm 2015. Đến năm 2017, doanh thu hoạt động tài chính tăng lên tận 2.271 triệu đồng, tức là tăng lên 874 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tăng lên 62,67%. Việc tăng lên của doanh thu từ hoạt động tài chính cũng một phần làm cho Công ty có nhiều nguồn tài chính hơn để đầu tư và phát triển.

Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu từ các hoạt động, thì song song đó là sự tăng lên của các chi phí.Cụ thể: Năm 2016, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 5.784 triệu đồng tăng lên 1.109 triệu đồng, tương ứng tăng lên 23,72% so với năm 2015. Năm 2017, chi phí này là 7.107 triệu đồng, tăng lên 1.323 triệu đồng, tương ứng tăng lên 22,87% so với năm 2016. Sự tăng lên về chi phí của năm 2017 tăng cao hơn năm 2016 là rất phù hợp bởi với mức tăng lên của doanh thu bán hàng và giá vốn hàng

Đại học kinh tế Huế