• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI CÔNG

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư du lịch Huế

2.1.4. Tình hình nguồn lực tại công ty

Tình hình nguồn nhân lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Hàng Vinh Quang 34 Bảng 2.1: Tình hình laođộng của công ty cổphần đầu tư du lịch Huế giai đoạn 2016–2018

Chỉtiêu

2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Số lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

Tổng 176 100 179 100 181 100 3 1,7 2 1,12

Theo giới tính

Nam 84 47,7 87 48,6 87 48,1 3 3,57 0 0

Nữ 92 52,3 92 51,4 94 51,9 0 0 2 2,17

Theo trìnhđộ

Đại học/ Trên đại học 32 18,2 35 19,6 34 18,8 3 9,4 -1 -2,9

Cao đẳng/ Trung cấp 110 62,5 111 62,0 116 64,1 1 0,9 5 4,5

Sơ cấp/ Chứng chỉ 24 13,6 24 13,4 22 12,2 0 0 -2 -9,1

Khác 10 5,7 10 5,0 9 4,9 0 0 -1 -1,1

Theo độtuổi

Dưới 25 48 27,3 42 23,5 29 16,0 -6 -14,3 -13 -44,8

Từ25–45 83 47,2 91 50,8 106 58,6 8 9,6 15 16,5

Trên 45 45 25,5 46 25,7 46 25,4 1 2,2 0 0

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.1 tình hình lao động của công ty cổ phần đầu tư du lịch Huế giai đoạn 2016–2018 ta nhận thấy:

Tổng số lao động qua 3 năm có sự biến động nhẹ, năm 2017 tăng so với năm 2016 là 3 lao động tương ứng với 1,7%, năm 2018 tăng so với năm 2017 là 2 lao động tương ứng với 1,12%. Điều này cho thấy công việc kinh doanh của công ty đang gặp thuận lợi, lượng khách hàng đến sửdụng dịch vụtại khách sạn tăng, nên mỗi năm đều tuyển thêm nhân viên (chủ yếu là ở bộ phận nhà hàng và bếp) để đảm bảo phục vụ khách hàng được tốt nhất.

Theo giới tính cho thấy tỷ trọng lao động như luôn lớn hơn tỷ trọng lao động nam, điều này cũng dễ hiểu vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn nên cần lao động nữnhiều hơn đặc biệt làở các bộphận như lễ tân, nhà hàng… Qua 3 năm ta thấy số lao động nam năm 2017 tăng 3 lao động so với năm 2016 tương ứng với 3,57%, còn năm 2018 so với năm 2017 thì số lao động nam vẫn giữnguyên. Sốlao động nữ năm 2017 so với năm 2016 vẫn giữ nguyên, còn năm 2018 so với năm 2017 thì laođộng nữ đã tăng lên 2 tương ứng với 2,17%.

Theo trình độ thì ta thấy phần lớn công ty có người lao động có trình độ cao đẳng/trung cấp và tăng theo mỗi năm, năm 2016 có 110 lao động tương ứng với 62,5%, năm 2017 có 111 lao động tương ứng với 62,0%, năm 116 lao động tương ứng với 64,1%. Trình độ đại học và trên đại học thì không có sự biến động nhiều, năm 2017 tăng 3 lao động so với năm 2016 tương ứng với 9,4% và năm 2018 giảm 1 lao động so với năm 2017 tương ứng với giảm 2,9%. Vềtrình độ sơ cấp/chứng chỉ nghề và các trìnhđộ khác qua 3 năm đều giảm. Điều này cho thấy công ty đang ngày càng tuyển được thêm nhiều lao động có trìnhđộ cao, tạo điều kiện giúp nâng cao dịch vụ kinh doanh của công ty.

Theo độ tuổi thì ta thấy công ty có lượng lao động trong độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi chiếm tỷtrọng cao nhất và tăng đều theo từng năm, cụ thể: Năm 2016 có 83 lao động tương ứng với 47,2%, năm 2017 có 91 lao động tương ứng với 50,8%, năm 2018 có 106 lao động tương ứng với 58,6%, điều này là một tính hiệu tốt cho công ty vìđây là độ tuổi vừa có sức trẻ vừa có kinh nghiệm. Lao động trên 45 tuổi giữ ở mức ổn định, năm 2016 là 45 lao động tương ứng với 25,5%, năm 2017 tăng lên 1 lao động là

Trường Đại học Kinh tế Huế

46 lao động tương ứng với 25,7%, năm 2018 vẫn giữnguyên số lao động nhưng giảm tỷtrọng xuống còn 25,4%,Ngoài ra, lao động dưới 25 tuổi (thường là lao động mới ra trường) đều giảm qua 3 năm, cụ thể: Năm 2017 giảm 6 lao động so với năm 2016 tương ứng với giảm 14,3%, năm 2018 giảm 13 lao động so với năm 2017 tương ứng với giảm 44,8%, đa số lượng lao động dưới 25 tuổi này giảm không phải do người lao động dưới 25 tuổi bỏ việc mà do lượng lao động này qua 3 năm đã tiến vào độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi.

Qua bảng tình hình lao động của công ty cổ phần đầu tư du lịch Huế ta có một nhận xét chung đó là công ty có lực lượng lớn lao động có trìnhđộ cao và lượng lao động có vừa có sức trẻvừa có kinh nghiệm, điều này tạo điều kiện thuận lợi đểcông ty có thể tiếp tục nâng cao chấtlượng dịch vụ, mởrộng thị trường kinh doanh của công ty.

Tình hình nguồn vốn kinh doanh

Bảng 2.2: Nguồn vốn kinh doanh của công ty cổphần đầu tư du lịch Huế giai đoạn 2016–2018

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉtiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Tổng tài sản 138.745,19 139.431,45 139.852,87 686,26 0,49 421,42 0,30 Tài sản dài hạn 122.921,56 123.044,21 123.763,21 122,65 0,10 719,00 0,58 Tài sản ngắn hạn 15.823,63 16.387,24 16.089,66 563,61 3,56 -297,58 -1,82 Tổng nguồn vốn 138.745,19 139.431,45 139.852,87 686,26 0,49 421,42 0,30 Vốn chủsởhữu 75.319,34 75.833,12 76.228,51 513,78 0,68 395,38 0,52 Nợphải trả 63.425,85 63.598,32 63.624,36 172,48 0,27 26,03 0,04 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Qua bảng 2.2 nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư du lịch Huế giai đoạn 2016–2018 ta thấy rằng:

Tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng, năm 2017 tăng 686,26 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với 0,49%, năm 2018 tăng 421,42 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng với 0,3%, trong đó:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tài sản dài hạn năm 2017 tăng 122,65 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với 0,1%,năm 2018 tăng 719,00 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng 0,58%. Giai đoạn 2017–2018 có mức tăng nhanh như vậy là do công ty đầu tư mua thêm các trang thiết bị cho công ty và cải tạo lại khách sạn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Tài sản ngắn hạn năm 2017 tăng 563,61 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với 3,56%. Năm 2018 thì giảm 297,58 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng với giảm 1,82%.

Tổng nguồn vốn của công ty có sự thay đổi qua 3 nămcụthểlà:

- Vốn chủsở hữu năm 2017 tăng 513,78 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 0,68%, năm 2018 tăng 395,38 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 0,52%.

Vốn chủ sở hữu tăng là do công ty đầu tư vào quỹphát triển của công ty để nâng cấp hạtầng, trang thiết bị của khách sạn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Nợ phải trả năm 2017 tăng 172,48 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 0,27%, năm 2018 tăng 26,03 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 0,04%.

Nhìn chung, nguồn vốn củacông ty tăng do công ty chú trọng đầu tư phát triển cho khách sạn sau khi cổ phần hóa công ty và nhờ kết quả kinh doanh tốt trên thị trường qua 3 năm.