• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thống kê mô tả đặc điểm tổng thể điều tra

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI

2.3. Kết quả nghiên cứu sự đánh giá của người lao động đối với chính sách đãi ngộ

2.3.1. Thống kê mô tả đặc điểm tổng thể điều tra

2.3. Kết quả nghiên cứu sự đánh giá của người lao động đối với chính sách

Tổng thể điều tra bao gồm 104 người, là những người lao động hiện đang làm việc tại Công ty Cổphần Xây dựng công trình 525. Theo bảng sốliệu về đặc điểm giới tính, ta thấy trong 104 người được khảo sát, có 76 lao động nam chiếm 73,1% và 28 lao động nữhiếm 26,9% . Ta thấy có sựchênh lệch khá lớn giữa tỷlệ lao động nam và nữ. Điều này hoàn toàn hợp lý vì tính chất công việc của công ty là xây dựng, lao động của công ty chủyếu là nam.

Từbảng kết quảkhảo sát về đặc điểm độtuổi của tổng thể điều tra, ta thấy độtuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷlệnhiều nhất đó là 72,1% với 75 người; tiếp đến là tuổi từ30 đến 40 tuổi là 20 người chiếm tỷ lệ 19,2%; tuổi từ 40 đến 50 tuổi chiếm 5,8% với 6 người và cuối cùng độ tuổi trên 50 chỉ có 3 người với tỷ lệ 2,9%. Qua đó, ta thấy số người tham gia điều tra chủyếu nằm trong độtuổi từ 18 đến 30 tuổi, do cơ cấu lao động của công ty khá trẻ, điều này cũng khá hợp lý với tính chất công việc của công ty.

Theo kết quảkhảo sát về thời gian làm việc tại công ty. Ta thấy, trong 104 người được khảo sát thì cóđến 71 người lao động làm việc dưới 2 năm, chiếm tỷlệcao nhất là 68,3%; tiếp theo là 23 người đã làm việc từ 2 đến 5 năm, chiếm 22,21%; số người lao động làm việc từ 5 đến 10 năm có 7 người, chiếm tỷlệ6,7% và cuối cùng với tỷlệkhá thấp là3 người làm việc từ 10 năm trởlên, chỉchiếm 2,9%. Từ đó, ta thấy rằng thời gian làm việc của người lao động tại công ty ngắn, chủ yếu là các công nhân làm việc ở tại các công trình nhiều, chiếm đa sốmẫu điều tra. Chính vì thế công ty nên đẩy mạnh công tác đãi ngộnhân sự đối với công nhân để tăng sựbó và lòng trung thành cho họ.

Vềtrình độchuyên môn, trong 104 mẫu điều tra, ta thấy tỷ lệtrình độphổ thông chiếm cao nhất là 64,4% với 67 người. Điều này khá hợp lý vì laođộng của công ty có tỷlệ công nhân khá đông, công việc chủyếu là lao động tay chân, không quá phức tạp nên không đòi hỏi nhiều về trình độ. Trình độ trên đại học có 8 người, chiếm 7,7%;

trên đại học 12 người, chiếm 11,5%. Cả 2 trình độ này cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao, cho thấy trình độ của nhân viên công ty khá cao. Đối với trình độ Cao đẳng-Trung cấp có 13 người, với tỷlệlà 12,5% và trình độ khác có tỷlệthấp nhất là 3,8 % với 4 người. Qua đó ta thấy rằng số người tham gia điều tra có cơ cấu về trình độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng số liệu kết quả khảo sát về thu nhập, thấy được thu nhập của CBCNV của công ty tương đối cao. Chiếm tỷlệcao nhất trong tổng sốmẫu điều tra là thu nhập dưới 5 triệu đồng với 67 người, chiếm 64,4%; tiếp đến là từ 5 đến 7 triệu đồng chiếm 28,8% với 30 người; 5 người có thu nhập từ 7 đến 10 triệu đồng với 4,8% và thấp nhất là thu nhập trên 10 triệu đồng với 2 người chiếm 1,9%. Nhìn chung, so với thu nhập trên thị trường thì thu nhập của người lao động trong công ty khá cao. Chứng tỏ công ty đã quan tâm đến thu nhập cho người lao động, đảm bảo cho cuộc sống của họ, nói lên được hiệu quảtrong chính sách tiền lương cho CBCNV của công ty.

2.3.2. Đánh giá của người lao động về chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 525

2.3.2.1. Đánh giá của người lao động về chính sách tiền lương

Bảng 2.10: Đánh giá của người lao động vềchính sách tiền lươngtại Công ty CPXDCT 525

Tiêu chí N Giá trịtrung

bình

Phương sai mẫu Chính sách tiền lương của công ty

luôn công khai

104 3,91 0,849

Mức lương tương xứng với năng lực và kết quảlàm việc

104 4,32 0,741

Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân viên

104 4,57 0,571

Tiền lương ngang bằng với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực khác trên thị trường

104 4,41 0,677

Tiền lương được công ty trả đầy đủ và đúng hạn

104 4,00 0,859

( Nguồn: xử lý số liệu spss)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từkết các kết quảcủa bảng trên ta thấy rằng, người lao động đánh giá ở mức cao đối với tiêu chí “Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân viên” với giá trị trung bình là 4,57. Chứng tỏ rằng công ty đang thực hiện rất công bằng việc chi trả tiền lương giũa các nhân viên, điều này làm cho người lao động cảm thấy hài lòng và nâng cao được mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau. Với tiêu chí “Chính sách tiền lương của công ty luôn công khai” có mức giá trị trung bình tương đối cao là 3,91, tuy nhiên vẫn thấp hơn các tiêu chí khác của chính sách tiền lương. Người lao động vẫn chưa thực sựhài lòng với việc công khai tiền lương của công ty, vì thế công ty nên lưu ý và thực hiên công khai tiền lương đểnhân viên có thểyên tâm làm việc.

2.3.2.2. Đánh giá của người lao động về chính sách tiền thưởng

Bảng 2.11: Đánh giá của người lao động vềchính sách tiền thưởng tại Công ty CPXDCT 525

Tiêu chí N Giá trịtrung

bình

Phương sai mẫu Anh/chị nhận được mức tiền

thưởng xứng đáng với đóng góp của anh/chị

104 3,50 0,836

Các mức tiền thưởng của công ty đủ để kích thích anh/chị làm việc tốt hơn

104 4,23 0,627

Tiền thưởng được trả theo mức độ đóng góp công bằng giữa các nhân viên

104 4,09 0,397

( Nguồn: xử lý số liệu spss)

Thông qua ý kiến đánh giá của người lao động, tiêu chí được người lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế

việc tốt hơn” với mức giá trị trung bình là 4,23, trên mức đồng ý. Điều này chứng tỏ mức tiềnthưởng của công ty hợp lý, đủ để kích thích CBCNV làm việc hiệu quả hơn, làm cho họ hài lòng với mức tiền thưởng mà công ty đang áp dụng. Bên cạnh đó thì tiêu chí “Anh/chị nhận được mức tiền thưởng xứng đáng với đóng góp của anh/chị”

được đánh giá cũng khá cao với mức giá trị trung bình là 3,50, nhưng vẫn còn thấp hơn 2 tiêu chí còn lại. Cho thấy công ty vẫn chưa làm tốt nhát việc đánh giá mức độ đóng góp của người lao động đểtrả mức tiền thưởng xứng đánh nhất cho họ; công ty nên tìm hiểu nguyên nhân đểkhắc phục nhằm hoàn thiện nhất chính sách tiền thưởng, thúc đẩy sựcống hiến hơn nữa của người lao động.

2.3.2.3. Đánh giá của người lao động về chính sách trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi Bảng 2.12: Đánh giá của người lao động vềchính sách

trợcấp, phụcấp và phúc lợi

Tiêu chí N Giá trị

trung bình

Phương sai mẫu

Anh/Chị biết rõ về các khoản phụ cấp, trợ cấp mìnhđược hưởng

104 4,02 0,750

Các khoản phụ cấp tương xứng với mức độ chịu trách nhiệm đối với công việc mà anh/chị đảm nhận

104 3,77 0,791

Mức phụ cấp tương xứng với mức độ nguy hiểm của công việc mà anh/chi đang đảm nhận

104 3,81 0,848

Chế độphúc lợi được thực hiện đầy đủ 104 3,89 0,787 Các chế độ phụ cấp và trợ cấp và phúc lợi là

cần thiết và hữu ích đối với anh/ chị

104 4,04 0,823

( Nguồn: xử lý số liệu spss)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về chính sách trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi của công ty có 5 tiêu chi đưa ra để khảo sát người lao động. Người lao động nhận thấy các chính sách vềtrợcấp, phụcấp và phúc lợi của công ty sđang thực hiện là cần thiết và hữa ích đối với họkhi làm việc tại đây. Chính vì thế họ đánh giá cao về tiêu chí “Các chế độ phụ cấp và trợ cấp và phúc lợi là cần thiết và hữu ích đối với anh/ chị” với mức giá trị trung bình là 4,04.

Nên công ty cần tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh chính sách trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi của mình.

Trong số 5 tiêu chí thì người lao động đánh giá thấp nhất là tiêu chí “Các khoản phụ cấp tương xứng với mức độ chịu trách nhiệm đối với công việc mà anh/chị đảm nhận” với giá trị trung bình là 3,77 và tiêu chí “Mức phụ cấp tương xứng với mức độ nguy hiểm của công việc mà anh/chi đang đảm nhận” có mức giá trị trung bình là 3,81. Mặc dù công việc của công ty chủ yếu là nặng nhọc và nguy hiểm cao, công ty cũng đã có những chính sách phụcấp về trách nhiệm và mức độnguy hiểm của công việc khá tốt, nhưng người lao động vẫn chưa thực sự đánh giá cao nhất về các chính sách này. Bởi vậy mà công ty cần phải nâng cao hơn về các khoản phụ cấp này để người lao động có thểcảm thấy thỏa mãn và an toàn hơn khi làm việc tại đây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.4. Đánh giácủa người lao động về yếu tố công việc

Bảng 2.13: Đánh giá của người lao động vềyếu tốcông việc tại Công ty CPXDCT 525

Tiêu chí N Giá trịtrung

bình

Phương sai mẫu Công việc được phân chia phù hợp với khả

năng và trìnhđộ của anh/ chị

104 3,38 0,527

Công việc mang lại cảm giác hứng thú cho anh/chị

104 3,88 0,754

Công việc có nhiều thách thức cho anh/chị trải nghiệm

104 3,88 0,687

Áp lực công việc cao 104 3,91 0,790

( Nguồn: xử lý số liệu spss)

Có 4 tiêu chí đưa ra để khảo sát người lao động trong yếu tốvềcông việc đối với chính sách đãi ngộ phi tài chính. Tiêu chí mà người lao động đánh giá cao nhất là “ Áp lực công việc cao” với giá trị trung bình là 3,91. Người lao động cho rằng công việc mà họ đang làm có áp lức cao, điều này là hợp lý bời vì công ty thuộc lĩnh vực xây dưng, ngoài khối lượng công việc lớn thì áp lực công việc là rất cao vì phải hoàn thành đúng tiến độ các công trình và đảm bảo chất lượng phải cao; bên cạnh đó các công việc văn phòng cũng gây nhiều áp lực cho nhân viên. Chính vì thế công ty cần khắc phục và tìm cách giảm thiểu áp lực trong công việc cho người lao động, có công tác khuyến khích, động viên đểhọlàm việc thoải mái hơn.

Tiêu chí đánh giá thấp nhất là “Công việc được phân chia phù hợp với khả năng và trìnhđộ của anh/ chị” với giá trị trung bình là 3,38. Điều này cũng cho thấy người lao động chưa hài lòng với công việc mà họ đang đảm nhận, có thểsẽkhông phát huy

Trường Đại học Kinh tế Huế

hết năng lực của họ. Công ty làm tốt hơn nữa công tác đánh giá năng lực của người lao động đểphân chia công việc phù hợp với họ.

2.3.2.5. Đánh giá của người lao động về yếu tố môi trường làm việc

Bảng 2.14:Đánh giá của người lao động vềyếu tố môi trường làm việc tại Công ty CPXDCT 525

Tiêu chí N Giá trị trung

bình

Phương sai mẫu Có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị

cần thiết đểthực việc công việc

104 3,95 0,729

Không gian làm việc được bố trí hợp lý

104 3,93 0,741

Môi trường làm việc an toàn 104 4,08 0,759

Cấp trên luôn quan tâm, giúp đỡcấp dưới

104 3,79 0,692

Đồng nghiệp thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ

104 4,40 0,782

( Nguồn: xử lý số liệu spss)

Từ kết quả khảo sát người lao động về yếu tố môi trường làm việc của công ty, với 5 tiêu chí đưa ra. Họcảm thấy đồng nghiệp của họ thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ khi đánh giá cao tiêu chí “Đồng nghiệp thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ” khi giá trịtrung bìnhđạt 4,40. Điều này chứng tỏ họluôn cảm thấy thoải mái khi làm việc cùng nhau.

Tiếp đó là tiêu chí “Môi trường làm việc an toàn” với mức giá trị trung bình là 4,08.

Mặc dù công việcở các công trường khá khó khăn và nguy hiểm, tuy nhiên người lao động vẫn cảm thấy an toàn; cho thấy công ty đã làm tốt công tác bảo hộ lao động cho người lao động.

Với tiêu chí “Cấp trên luôn quan tâm, giúp đỡ cấp dưới” thì người lao động đánh giá thấp nhất trong 5 tiêu chí đưa ra mặc dù giá trị trung bình khá cao là 3,79. Cũng cho thấy người lao động chưa thực sự hài lòng với sự quan tâm từ cấp trên, bởi vậy

Trường Đại học Kinh tế Huế

ban lãnh đạo của công ty nên thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ đến công nhân viên trong công ty hơn đểhọgắn bó hơn với công ty.

2.3.2.5. Đánh giá chung của người lao động về chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty

Bảng 2.15: Đánh giá chung của người lao động về chính sách đãi ngộnhân sựtại Công ty CPXDCT 525

Tiêu chí N Giá trị

trung bình

Phương sai mẫu Chính sách về lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp,

phúc lợi của công ty là phù hợp

104 4,39 0,829

Nội dung công việc và môi trường làm việc của công ty là hợp lý

104 4,37 0,751

Anh/chị hài lòng về chính sách đãi ngộ hiện tại của công ty

104 4,19 0,871

( Nguồn: xử lý số liệu spss)

Từkết quảkhảo sát đánh giá chung của người lao động về chính sách đãi ngộcủa công ty, người lao động hài lòng về chính sách đãi ngộ tài chính như lương, thưởng, trợcấp, phụ cấp và phúc lợi, được họ đánh giá với mức giá trị trung bình là 4,39. Bên cạnh đố, chính sách đãi ngộ phi tài chính cũng được đánh giá cao với mức trung bình không chênh lệch nhiều là 4,37.

Qua việc khảo sát người lao động về chính sách đãi ngộ nhân sựcủa công ty, có thể nhận thấy người lao động đã hài lòng và đánh giá cao các chính sách đãi ngộ đó.

Cũng chứng tỏrằng công ty đã thực hiện khá tốt công tác đãi ngộ cho người lao động, giúp cải thiện cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động; đồng thời làm cho CBCNV gắn bó lâu dài hơn với công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC