• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty Hoàng Thịnh Phát Land trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh

PHÁT LAND

P. HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty Hoàng Thịnh Phát Land trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh

2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty

Theo giới tính: dựa vào kết quảcủa bảng trên, tỷ lệ(%) giữa nam và nữchênh lệch nhau khá đáng kể. Trong 115 đối tượng được phỏng vấn, có 73 đối tượng là nam (chiếm 63,5%) và có 42 đối tượng là nữ(chiếm 36,5%). Có thể thấy khách hàng nam thường có sự quan tâm đầu tư đến bất động sản hơn là khách hàng nữ vì họ thường có tính mạo hiểm hơn là nữ.

Theo độ tuổi: qua kết quả điều tra ở bảng trên, số khách hàng có độ tuổi chủ yếu từ 25 – 55 tuổi. Trong đó nhóm khách hàng có độ tuổi từ 25 – 40 tuổi là nhiều nhất chiếm 51 người trong tổng số 115 đối tượng điều tra, tương ứng 44,3%, tiếp theo chênh lệch không đáng kể là nhóm khách hàng có độ tuổi từ 40 – 55 tuổi chiếm 38 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 33,0%. Bởi ở độ tuổi này thường là những người đã có thu nhập ổn định, có khả năng tài chính nên muốn mua sản phẩm để đầu tư hay để dành cho con cái. Đây cũng là nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty luôn chú trọng để hướng đến. Nhóm đối tượng dưới 25 tuổi chỉ chiếm 19 người trong tổng số 115 đối tượng được khảo sát, tương ứng 16,5% vì nhóm khách hàng này còn trẻ và chưa đủ khả năng tài chính. Độ tuổi trên 55 tuổi chiếm tỷlệthấp nhất chỉ có 7 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, chiếm 6,1%. Nhóm khách hàngở độtuổi này thường muốn có cuộc sống an nhàn hơn là đầu tư vào một loại hình kinh doanh nào.

Theo nghềnghiệp: kết quảcủa bảng trên, có thểnhận thấyđối tượng phỏng vấn của đề tài nghiên cứu có nghềnghiệp chủyếu là công nhân viên chức chiếm 49 trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 42,6%. Nhóm khách hàng này có nghề nghiệp ổn định và mức lương cũng cố định nên họmuốn đầu tư thêm lĩnh vực khác đểkiếm thêm nguồn thu nhập. Tiếp theo là những đối tượng có nghề nghiệp khác chiếm 23 người trong tổng số 115, tương ứng 20,0%. Nhóm khách hàng này có thể là những doanh nhân, những nhà đầu tư họ có khả năng về tài chính. Hai nhóm khách hàng có nghề nghiệp buôn bán, lao động phổ thông và nhân viên văn phòng tương ứng chiếm 20 người và 16 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát. Những khách hàng này thường có thu nhập không cao và chưa giám đầu tư mạo hiểm. Chiếm thấp nhất 7 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 6,1% là nhóm khách hàng nội

Trường Đại học Kinh tế Huế

trợ, hưu trí vì nhóm khách hàng này thường có tài chính phụ thuộc nên có thể không đủkhả năng để đầu tư.

Theo thu nhập: quyết định phần lớn đến hành vi của khách hàng. Qua kết quả có thểthấy mức thu nhập của nhóm khách hàng trong khoảng 16–24 triệu chiếm tỷlệ cao nhất với 57 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 49,6% vì những sản phẩm bất động sản thường có giá trịcao nên đòi hỏi những khách hàng phải có khả năng về tài chính. Tiếp theo là nhóm khách hàng có mức thu nhập từ 8 – 16 triệu chiếm 29 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 25,2%, nhóm khách hàng này có mức thu nhập cũng ổn định và có thể đã tích góp được nên họ muốn đầu tư kiếm lời. Nhóm khách hàng có mức thu nhập trên 24 triệu chiếm 19 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 16,5%. Thấp nhất là khách hàng có mức thu nhập dưới 8 triệu chiếm 10 người trong tổng số 115 đối tượng tương ứng 8,7%, có thể dễ hiểu vì nhóm khách hàng này có mức thu nhập thấp nên chưa đủ khả năng đầu tư vào bất động sản.

2.2.1.2 Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra

Bảng 7: Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy(%) Theo khoảng thời gian biết đến công ty

Dưới 1 năm 21 18,3 18,3

Từ1– 2 năm 62 53,9 72,2

Trên 2 năm 32 27,8 100,0

Theo kênh đầu tiên biết đến công ty

Mạng xã hội 26 22,6 22,6

Truyền hình, báo chí

6 5,2 27,8

Bạn bè, người thân, đồng nghiệp giới thiệu

21 18,3 46,1

Nhân viên tư vấn 41 35,7 81,7

Trường Đại học Kinh tế Huế

trực tiếp của công ty

Các chương trình quảng cáo của công ty

15 13,0 94,8

Khác 6 5,2 100,0

Theo tiêu chí lựa chọn Thương hiệu uy tín

24 20,9 20,9

Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

44 38,3 59,1

Người quen, bạn bè, đồng nghiệp khuyên dùng

16 13,9 73,0

Nhiều ưu đãi 17 14,8 87,7

Khác 14 12,2 100,0

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu SPSS) Theo khoảng thời gian biết đến công ty: theo bảng thống kê có thể thấy được rằng qua gần 3 năm hoạt động thì lượng khách hàng biết đến công ty từ năm đầu hoạt động cho đến hiện tại là khá lớn. Chiếm tỷlệ cao nhất là nhóm được khách hàng biết đến từ1– 2 năm với 62 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 53,9%. Đặc biệt nhóm khách hàng biết đến công ty trên 2 năm cũng đáng kể, chiếm 32 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 27,8%. Điều này có thể cho thấy được sự uy tín trong chất lượng cũng như sản phẩm mà công ty đã cung cấp cho khách hàng, làm cho khách hàng có thể tin tưởng và muốn gắn bó, hợp tác với công ty. Thấp nhất là nhóm khách hàng chỉ mới biết đến công ty dưới 1 năm chiếm 21 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 18,3%.

Theo kênh đầu tiên biết đến công ty: qua bảng trên có thể thấy kênh phương tiện qua nhân viên tư vấn trực tiếp của công ty được khách hàng biết đến nhiều nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

tác marketing của nhân viên mang lại hiệu quảtốt nhất. Bên cạnh đó hai kênh phương tiện cũng chiếm tỷlệxấp xỉ nhau đó là kênh mạng xã hội và bạn bè, người thân, đồng nghiệp giới thiệu chiếm tỉ trọng lần lượt là 22,6% và 18,3%. Vì ngày nay phương tiện mạng xã hội rất phổ biến và được biết đến rộng rãi do đó lượt khách hàng biết đến công ty lần đầu tiên qua kênh này cũng khá lớn và công ty nên tăng cường các hoạt động marketing vào kênh mạng xã hội này. Và việc tuyên truyền qua các khách hàng đã từng biết đến công ty cũng mang lại hiệu quả khá tích cực. Kênh các chương trình quảng cáo của công ty chiếm 15 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 13,0%. Có thể thấy tỷ lệ này còn tương đối thấp vì đây cũng là một kênh marketing có thể mang lại hiệu quả cao do đó công ty nên đẩy mạnh các hoạt động, chương trình quảng cáo để mang lại lợi ích tốt nhất. Kênh truyền hình báo chí chiếm thấp nhất với 6 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 5,2%. Qua đó công ty nên có các chính sách phù hợp, nên duy trì phát triển tất cả các phương tiệnđể khách hàng có thểdểdàng biết đến và tiếp cận các sản phẩm của công ty.

Theo tiêu chí lựa chọn: qua kết quả bảng trên, có thểthấy khách hàng rất quan tâm đến các dịch vụ chăm sóc khách hàng mà công ty mang lại với 44 người trong tổng số 115 đối tượng, lựa chọn công ty theo tiêu chí này, tương ứng 38,3%. Đó cũng là giá trị mà công ty luôn hướng đến và mong muốn mang đến những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình. Tiếp theo đó là thương hiệu của công ty, có 24 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 20,9% lựa chọn công ty thông qua tiêu chí thương hiệu uy. Đây là một tiêu chí quan trọng quyết định đến sựlựa chọn của khách hàng do đó công ty nên chú trọng xây dựng uy tín của công ty mình. Hai tiêu chí là nhiều ưu đãi và người quen, bạn bè, đồng nghiệp khyên dùng chiếm lần lượt 17 và 16 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 14,8% và 13,9%.

2.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Trước khi tiến vào các bước phân tích dữliệu, nghiên cứu tiến hành bước kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Cronbach’s Alpha phải được thực hiện đầu tiên đểloại bỏ các biến không liên quan (Garbage Items) trước khi phân tích nhân tốkhám phá EFA.

Kiểm định độtin cậy thang đo gồm 5 nhóm biến độc lập sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năng lực marketing Danh tiếng công ty Năng lực sáng tạo Định hướng kinh doanh Năng lực nguồn nhân lực

2.2.2.1 Đối với các nhóm biến độc lập

Bảng 8: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập

Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 1. Năng lực marketing: Cronbach’s Alpha = 0,864

MARKETING1 0,652 0,845

MARKETING2 0,667 0,840

MARKETING3 0,670 0,839

MARKETING4 0,698 0,832

MARKETING5 0,752 0,822