• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 2. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ

2.2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng cá

2.2.2. Đánh giá tác động của các yếu tố đến quyết định lựa chọn dịch vụ Internet Banking

2.2.2.3. Xây dựng mô hình hồi quy ước lượng mức độ ảnh hưởng các nhân tố tới quyết

Kiểm định Bartlett df 3

Sig. 0,000

Nguồn:Kết quả điều tra, phân tích năm 2020

Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bảng 2.10. Rút trích nhân tốbiến phụthuộc

Quyết định sửdụng Hệsốtải

QUYETDINH1 0,874

QUYETDINH2 0,852

QUYETDINH3 0,850

Phương sai luỹtiến (%) 73,717

Nguồn:Kết quả điều tra, phân tích năm 2020 Kết quảphân tích nhân tố khám phá EFA đã rút trích ra 1 nhân tố được tạo thành từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận vềquyết định sử dụng của khách hàng đối với dịch vụInternet Banking của Ngân hàng SeABank– Chi nhánh Huế. Nhân tố này được gọi là“Quyết định sửdụng”.

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA đã xácđịnh được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân tại Thành phố Huế đối với dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng SeABank – Chi nhánh Huế, đó là “Nhận thức sự hữu ích”, “Sự tin tưởng cảm nhận”, “Sựtựchủ”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Thái độ”“Nhận thức dễsử dụng”.

2.2.2.3. Xây dựng mô hình hồi quy ước lượng mức độ ảnh hưởng các nhân tố

Sig. (2– tailed)

0,000 0,000 0,721 0,000 0,000 0,000

N 120 120 120 120 120 120 120

Nguồn:Kết quả điều tra, phân tích năm 2020 Dựa vào kết quảphân tíchởbảng trên, ta thấy:

- Mức ý nghĩa của các nhân tố “Sự tin tưởng cảm nhận”, “Ảnh hưởng xã hội”,

“Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức dễ sử dụng”, “Thái độ” đều có giá trị Sig. (2 – tailed) nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05, cho thấy sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là có ý nghĩa. Có 1 biến “Sự tự chủ” có giá trị Sig. (2 – tailed) lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05, cho thấy biến này không có sự tương quan có ý nghĩa đối với biến phụthuộc như các nhân tốkhác. Vì vậy có thểloại biến“Sựtựchủ”khỏi mô hình nghiên cứu.

- Hệsố tương quan Pearson khá cao (có 5 nhân tốlớn hơn 0,5 và1 nhân tốthấp hơn 0,5) nên có thểkết luận rằng các biến độc lập sau khi điều chỉnh có thểgiải thích cho biến phụthuộc“Quyết định sửdụng”.

Đánh giá độphù hợp của mô hình

Bảng 2.121. Đánh giá độphù hợp của mô hình Mô hình R R2 R2hiệu chỉnh Sai sốchuẩn của

ước lượng

Durbin -Watson

1 0,840 0,706 0,690 0,29718 1,706

Nguồn:Kết quả điều tra, phân tích năm 2020 Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình 6 biến độc lập có giá trị R2 hiệu chỉnh = 0,690 tức là: độ phù hợp của mô hình là 69%. Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 69% và mô hình này giải thích rằng 69% sự thay đổi của biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng” là do sự biến động của 5 biến độc lập. Bên cạnh đó, ta nhận thấy giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,690 khá cao (>50%), nghĩa là mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụthuộc được coi là gần chặt chẽ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kiểm định sựphù hợp của mô hình

Để suy diễn mô hình của mẫu điều tra thành mô hình của tổng thể, ta phải kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng thểvới giảthuyết đặt ra trước là hệsố xác định của tổng thểR2= 0.

Tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai, ta có bảng sau:

Bảng 2.13. Kiểm định ANOVA ANOVA

Mô hình Tổng bình

phương df Bình phương

trung bình F Sig.

1

Tương quan 23,961 6 3,993 45,216 0,000

Phần dư 9,980 113 0,088

Tổng 33,941 119

Nguồn:Kết quả điều tra, phân tích năm 2020 Kết quảtừ bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig. của F = 0,000 < 0,05, cho phép nghiên cứu bác bỏ giả thuyết “Hệ số xác định R2 = 0”, tức là mô hình hồi quy này sau khi suy rộng ra cho tổng thểthì mức độ phù hợp của nó đãđược kiểm chứng. Hay nói cách khác, các biến độc lập đãđưa vào trong mô hình giải thích được phần lớn sự thay đổi của biến phụthuộc “Quyết định sửdụng”.

Xem xét tự tương quan

Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan nhau, khi đó có thểxảy ra hiện tượng tự tương quan.

Hậu quảcủa tự tương quan của các phần dư:

- Các ước lượng OLS (Ordinary Least Square) vẫn là các ước lượng tuyến tính không chệch nhưng không hiệu quả(vì phương sai không nhỏnhất).

- Phương sai của các ước lượng là các ước lượng chệch, vì vậy các kiểm định T và F không còn hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Các dự báo vềbiến phụthuộc không chính xác.

Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau. Dựa vào kết quả thực hiện phân tích hồi quy cho thấy, giá trị Durbin – Watson là 1,706 thuộc trong khoảng chấp nhận (từ 1,6 đến 2,6).

Kết luận: không có hiện tượng tư tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.

Xem xét đa cộng tuyến

Mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá trị hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) lớn hơn hay bằng 10.

Từ kết quả phân tích hồi quy ở trên, có thểthấy giá trị VIF của mô hình là nhỏ(trong khoảng từ 1 đến 2) nên nghiên cứu kết luận rằng mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến.

Xây dựng mô hình hồi quy

Các nhân tố được trích ra trong phân tích nhân tố được sử dụng cho phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết kèm theo của đề tài nghiên cứu. Các kiểm định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa α = 0,05. Sau khi kết luận là hai biến có mối liên hệtuyến tính thì có thểmô hình hoá mối quan hệnhân quảcủa hai biến này bằng hồi quy tuyến tính. Độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệsố phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) được dùng đểphát hiện hiện tượng đa cộng tuyến, dấu hiệu là khi VIF > 10 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quảthống kê liên quan.

Mô hình hồi quy của đềtài nghiên cứu được xây dựng với 1 biến phụ thuộc là “Quyết định sửdụng” (QD) và 6 biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tốkhám phá EFA:

“Sự tin tưởng cảm nhận” (TT), “Ảnh hưởng xã hội” (AH), “Sựtựchủ” (TC), “Nhận thức sựhữu ích” (HI), “Nhận thức dễsửdụng” (SD) và “Thái độ” (TD) với các hệsố β tương ứng lần lượt là β1, β2, β3, β4, β5,β6.

Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

QD = β0+ β1TT + β2AH +β3TC + β4HI +β5SD +β6TD + ei

Dựa vào hệ số β chuẩn hoá với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các biến độc lập cóảnh hưởng với mức độra sao, theo chiều hướng nào đến biến phụ thuộc trong mô hình. Từ đó làm căn cứ để kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quảcủa mô hình hồi quy sẽ giúp xác định chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng SeABank–Chi nhánh Huế.

Trong giai đoạn phân tích hồi quy, nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân tốcó mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Những nhân tốnào có giá trị Sig. > 0,05 sẽbịloại khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.

Kết quảphân tích hồi quy được thểhiện qua bảng sau:

Bảng 2.14. Hệsốphân tích hồi quy Hệsố chưa chuẩn hoá Hệsốchuẩn hoá

t Sig. VIF

B Độlệch chuẩn Beta

(Hằng số) - 0,169 0,333 - 0,507 0,613

TT 0,181 0,071 0,160 2,538 0,013 1,521

AH 0,159 0,074 0,135 2,161 0,033 1,506

TC - 0,016 0,042 0,020 - 0,383 0,702 1,032

HI 0,229 0,055 0,252 4,139 0,000 1,419

SD 0,264 0,067 0,257 3,907 0,000 1,668

TD 0,297 0,047 0,358 6,309 0,000 1,239

Nguồn:Kết quả điều tra, phân tích năm 2020 Giá trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô hình:“Sựtin tưởng cảm nhận”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức dễ sử dụng”“Thái độ”có giá trịSig. < 0,05 chứng tỏcác biến này có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Riêng biến “Sự tự chủ” đã bị loại khỏi mô hình ở bước kiểm định sự tương

Trường Đại học Kinh tế Huế

quan giữa biến độc lập và biến phụthuộc. Ngoài ra thì có hằng số β có giá trịSig. = 0,613

> 0,05 nên cũng bịloại khỏi mô hình.

Như vậy có thể xác định được phương trình hồi quy thểhiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng theo các biến độc lập: “Sự tin tưởng cảm nhận”,

“Ảnh hưởng xã hội”, “Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức dễ sử dụng”“Thái độ”

như sau:

QD = 0,160TT + 0,135AH + 0,252HI + 0,257SD + 0,358TD + ei Đềtài tiến hành giải thích ý nghĩa của các hệsố β như sau:

- Hệ số β1= 0,160 có ý nghĩa khi biến “Sự tin tưởng cảm nhận” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Quyết định sửdụng” sẽ biến đổi cùng chiều 0,160 đơn vị.

- Hệsố β2= 0,135 có ý nghĩa khi biến “Ảnh hưởng xã hội” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Quyết định sửdụng” sẽ biến đổi cùng chiều 0,135 đơn vị.

- Hệ số β3 = 0,252 có ý nghĩa khi biến “Nhận thức sự hữu ích” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Quyết định sửdụng” sẽ biến đổi cùng chiều 0,252 đơn vị.

- Hệ số β4= 0,257 có ý nghĩa khi biến “Nhận thức dễ sử dụng” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Quyết định sửdụng” sẽ biến đổi cùng chiều 0,257 đơn vị.

- Hệsốβ5= 0,358 có ý nghĩa khi biến “Thái độ” thay đổi 1 đơn vịtrong khi các biến khác không đổi thì“Quyết định sửdụng” sẽbiếnđổi cùng chiều 0,358đơn vị.

Từ mô hình nghiên cứu đã xây dựng được, có thểrút ra một sốnhận xét như sau:

- Các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng”, quyết định sử dụng của khách hàng đối với dịch vụ Internet Banking sẽ thay đổi khi một trong các yếu tố độc lập này thay đổi. Điều này cho thấy Ngân hàng SeABank Huế cần phải nghiên cứu, xây dựng những chính sách, dịch vụ để làm tăng mức độcủa các yếu tố liên

Trường Đại học Kinh tế Huế

quan này, từ đó giúp nhiều khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng hơn.

- Hệ số Beta chuẩn hoá của biến “Thái độ” có giá trị là 0,358. Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân tại Thành phốHuế đối với dịch vụ Internet Banking, ngoài ra biến “Nhận thức dễ sử dụng”“Nhận thức sự hữu ích” cũng có mức ảnh hưởng khá lớn với hệsố Beta tương ứng lần lượt là 0,257 và 0,252.

- Các biến còn lại như “Sự tin tưởng cảm nhận” và “Ảnh hưởng xã hội” cũng sẽ được khách hàng xem xét khi quyết định sử dụng với hệ số Beta lần lượt là 0,160 và 0,135.

- Kết quả phân tích hồi quy khá hợp lý so với thực tế khi mà sự phát triển của Internet hiện nay đang ngày càng tăng, người dùng có nhu cầu cao hơn về các dịch vụ giúp họtiết kiệm thời gian, đặc biệt là dịch vụ Internet Banking đểcó những trải nghiệm mới, những tiện ích khi sửdụng hàng ngày.