• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động

Phần II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và động lực làm việc của nhân viên đối với

1.1.2 Cơ sở lý luận của động lực làm việc

1.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động

•Quản lý trực tiếp

Là quản lý trực tiếp nhân viên cấp dưới. Sự thõa mãn công việc mang lại từ những yếu tố mối quan hệgiữa lãnh đạo với nhân viên cấp dưới của mình bao gồm sự dễ giao tiếp với cấp trên (Ehlers, 2003), sự hỗ trợ khi cần thiết (Wesley &

Muthuswamy, 2008) và sựquan tâm của cấp trên (Bellingham, 2004), sựbảo vệnhân viên khi cần thiết (Linden & Maslyn, 1998, được trích bởi Dionne, 2002), năng lực của cấp trên, sựtựdo thực hiện công việc của cấp dưới (Weiss et al, 1967), sựghi nhận sự đóng góp của nhân viên, sự đối xửcông bằng đối với cấp dưới (Warren, 2008).

•Thu nhập và phúc lợi - Thu nhập:

Là sốtiền mà cá nhân, tổchức, khu vực, quốc gia,… có được từviệc làm, từviệc đầu tư, từviệc kinh doanh,… Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu này thì thu nhập là số tiền mà cá nhân có được từ việc làm công cho một doanh nghiệp, tổ chức nào đó, thu nhập này không bao gồm các khoản thu nhập khi họ làm công việc khác (không liên quan đến doanh nghiệp, tổ chức họ đang làm thuê). Theo đó, khoản thu nhập này sẽbao gồm các khoản lương cơ bản. các khoản trợ cấp (nếu có), các loại

Nhân viên được lợi những gì?

Đặc trưng thiết yếu của

công việc Kết quảcuối cùng

Phản hồi từcông việc Nhận biết kết quả thực của công việc

Sựtựchủ

Nhận thức trách nhiệm đối với kết quả

của công việc

Cảm nhận được ý nghĩa của công việc

Động lực nội tại

- - Kỹ năng đa dạng - Kết quảthấy rõ

Tính quan trọng

-Trường Đại học Kinh tế Huế

thưởng bao gồm cả thưởng định kỳ và thưởng không định kỳ, hoa hồng (nếu có) và lợi ích bằng tiền khác phát sinh trực tiếp từcông việc chính hiện tại.

Theo Trần Kim Dung (2003) việc trả công lao động luôn luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng tới bốn mục tiêu cơ bản là: Thu hút nhân viên; Duy trì những nhân viên giỏi; Kích thích, động viên nhân viên; Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.

- Phúc Lợi

Là những lợi ích mà một người có được từcông ty của mình ngoài khoản tiền mà người đó kiếm được.

Theo Trần Kim Dung (2003) phúc lợi thểhiện sựquan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

hưu trí; nghỉ phép, lễ; ăn trưa do doanh nghiệp tài trợ; trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn; quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọcha mẹnhân viên.

Môi trường làm việc

Môi trường làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường làm việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những môi trường làm việc nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn và các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại và với các trang thiết bịphù hợp.

Đào tạo và thăng tiến

- Đào tạo (Training): là quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết đểthực hiện một công việc cụthể.

- Thăng tiến (Promotion): là việc di chuyển lên vịtrí hoặc công việc quan trọng hơn trong một công ty.

- Thõa mãn nhu cầu đào tạo và phát triển cho nhân viên sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Vì vậy, đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức.

Chất lượng nhân viên đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nên chú trọng vào chính sách đào tạo và tạo cơ hội cho nhân viên phát triển bản thân (Trần Kim Dung, 2003).

Công việc thú vị và thách thức

Theo như mô hình đặc điểm công việc của R.Hackman và G.Oldman (1974) thì một công việc sẽ mang đến nhân sự thõa mãn chung và tạo được hiệu quả công việc tốt nếu thiết kế công việc đó thõa mãn các đặc điểm sau: sử dụng các kỹ năng khác nhau, nhân viên nắm rõ đầu đuôi công việc và công việc có tầm quan trọng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp; công việc đó cho phép nhân viên thực hiện một số quyền nhất định để hoàn tất công việc của mình và nhân viên sẽchịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình; công việc phải có cơ chế phản hồi đánh giá của cấp trên đối với những gì nhân viên đã làm để rút kinh nghiệm cho lần sau. Ngoài ra, để có được sự thõa mãn người nhân viên rất cần được làm công việc phù hợp với năng lực của họ(Weiss et al, 1967; Bellingham, 2004).

Được tham gia và lập kế hoạch

Một cuộc khảo sát gần đây của BNET với câu hỏi, “Điều gì thúc đẩy bạn làm việc?”. Kết quảcho thấy làm một điều gì đó có ý nghĩa quan trọng hơn tiền bạc hoặc sựghi nhận đối với nhân viên của bạn. 29% số người được hỏi cho biết rằng một điều gìđó có ý nghĩa là động lực thúc đẩy nhất trong công việc. Tiền bạc chiếm 25% và sự công nhận là 17%.

Vì vậy, cách đầu tiên để khuyển khích nhân viên của bạn là làm cho họcảm thấy rằng họ đang làm một điều có ý nghĩa. Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu của công ty, kéo theo sựtham gia của nhân viên trong việc tạo lập chúng–sẽ thúc đẩy họ đạt được những mục tiêu và giúp họcảm thấy rằng họ đang làm một cái gìđó có ý nghĩa.

Chính sách khen thưởng, công nhận

Trước tiên, bạn phải trả một mức lương mà các nhân viên cảm thấy hợp lý. Thứ hai, bạn phải trả thêm cho các công việc ngoài giờ. Điều này có nghĩa là bạn thiết lập

Trường Đại học Kinh tế Huế

định rõ mục tiêu. Điều này sẽ buộc nhân viên phấn đấu để đạt được các mục tiêu mà bạn đã vạch ra.

Ghi nhận là một động lực tuyệt vời. Adrian Gostick và Chester Elton – tác giải cuốn sách “Nguyên tắc cà rốt”, trong đó có một nghiên cứu hơn 200.000 nhân viên tiến hành trong khoảng thời gian 10 năm. Kết quảcho thấy rằng các nhà quản lý thành công nhất cho nhân viên của họ sự công nhận thường xuyên và hiệu quả. Trong thực tế, họ thấy rằng các nhà quản lý nhận ra kết quả kinh doanh tốt lên đáng kể khi họ công nhận nhân viên trong các hình thức khen thưởng màn tính xây dựng chứkhông phải vì tiền thưởng.

Thương hiệu và văn hóa công ty

Thương hiệu của doanh nghiệp đại diện cho hình ảnh những con người ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó bao gồm những nhân viên, đối tác, những cổ đông, cộng đồng địa phương chứ không chỉ là khách hàng. Nhân viên của doanh nghiệp là đại diện thương hiệu của doanh nghiệp, thương hiệu của doanh nghiệp thể hiện văn hóa của doanh nghiệp là đại diện thương hiệu của doanh nghiệp, thương hiệu của doanh nghiệp thể hiện văn hóa của doanh nghiệp và khách hàng sẽ là người tiếp nhận nền văn hóa đó.

Đối với khách hàng, nhân viên của doanh nghiệp và khách hàng sẽ là người tiếp nhận vềnền văn hóa đó. Đối với khách hàng, nhân viên của doanh nghiệp sẽ là người thể hiện và định hình thương hiệu của doanh nghiệp, có thể sẽ là hình ảnh tích cực hoặc tiêu cực.