• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX TẠI

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY:

2.2. Các yếu tố bên trong:

ty cần tìm hiểu thật kĩ lưỡng, xác định rõ ràng lai lịch cũng như các đặc điểm, chất lượng để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Còn đối với các nhà cung cấp thân thiết với công ty như Fluke, Megger, Leica,...6 cần thiết chặt mối quan hệ tốt hơn nữa để có thể tranh thủ được các ưu ái cũng như lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.

- Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ cạnh tranh là những người bạn đồng hành cùng doanh nghiệp nhưa cũng là những người đưa dong nghiệp đến với khó khăn rất kì lúc nào. Hoạt động kinh doanh thiết bị luôn bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ trong và ngoài nước.

Tuy nhiên suốt thời gian qua, doanh nghiệp vận luôn đạt vị trí cao trên thị trường với doanh thu đạt tương đối lớn. Để có được thành công này, đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty không ngừng nỗ lực, phấn đấu để cạnh tranh với các công ty đối thủ khác như Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Nam Á, Công ty TNHH Linh Trung, Công ty Sytec, ...

Mục tiêu lâu dài của công ty là cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ thể hiện thông qua 2 điểm: Thứ nhất, phải thắng trên sân nhà; Thứ hai, tên tuổi và vị thế của công ty phải được khẳng định trong khu vực cũng như trên thế giới.

- Sản phẩm thay thế:

Với tính chất của ngành kinh doanh, rất khó để có các sản phẩm thay thế, bởi các sản phẩm cần công nghệ hiện đại cũng như trình độ rất cao, rất khó để có thể sản xuất các sản phẩm có thể thay thế các sản phẩm trên.

Tuy nhiên, trong thời buổi công nghệ, có rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới tập trung sản xuất các sản phẩm về công nghệ. Vì vậy họ dễ dàng tiếp cận với ngành thiết bị điện. Có thể xem đây là một trong những nhân tố nguy hiểm mà doanh nghiệp cần chú ý tới.

triển, công nợ, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, chế độ tiền lương và nộp ngân sách,...

chấp hàng tốt các chế độ kế toán, kiểm toán, tài chính theo quy định của nhà nước.

2.2.2. Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Mê Kông tuy có khá ít nhân viên nhưng hầu hết đều có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, yêu nghề, tậm tâm với công việc, đặc biệt là các kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn và rất giàu kinh nghiệm, được đào tạo cả trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, số lượng nhân viên của công ty không đều ở các khu vực, cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Số lượng nhân viên của công ty ở cả 3 miền Văn phòng Văn phòng Miền Bắc Văn phòng

Miền Trung

Văn phòng Miền Nam

Số lượng( người) 3 6 10

Tỷ lệ(%) 15,8 31,6 52,6

Nguồn: Phòng Kế toán

Hình 2.9: Cơ cấu nhân sự chia theo khu vực của công ty

15,8%

31,6%

52,6%

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Đại học kinh tế Huế

Qua hình và bảng trên có thể thấy, số lượng nhân viên ở văn phòng Miền Nam chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 52,6% trong tổng số nhân viên của công ty. Nhưng văn phòng Miền Bắc chỉ có 3 nhân viên, chiếm 15,8%. Sự chênh lệch này có thể được hiểu là do Văn phòng Miền Nam là trụ sở chính của công ty, cũng là nơi thực hiện các giao dịch chủ chốt và được xem là “đầu não” của toàn công ty. Ngoài ra, một phần do Văn phòng đại điện ở khu vực Miền Bắc chỉ mới được thành lập cách đây 3 năm nên các vấn đề liên quan vẫn chưa được ổn định.

Ngoài ra, công ty luôn chú trọng triển khai công tác đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần đồng đội cũng như tinh thần trách nhiệm. Đồng thời xây dựng không gian làm việc đoàn kết, thân thiện để từng cán bộ nhân viên xem tập thể như là mái nhà thứ hai của mình, một lòng trung thành và bảo vệ, phát triển công ty. Thông qua đó, mức thu nhập của từng cá nhân cũng không ngừng cải thiện.

Bảng 2.2: Thông tin cơ bản các nhân viên của công ty

STT Tên Năm công

tác Học vấn Kinh nghiệm

1 Giám đốc Từ Bộ Duy 19 Kỹ sư Chuyên ngành điện- điện tử 2 PGD Nguyễn Xuân Anh

Tú 19 Kỹ sư Chuyên ngành điện- điện tử

3 Nguyễn Thị Tố Trang 19 Cử nhân kinh

tế Kinh tế tài chính

4 Vũ Thị Ngọc Ân 8 Cử nhân kinh

tế Kinh tế tài chính

5 Bùi Thị Diễm Hoan 5 Cử nhân kinh

tế Kinh tế tài chính

6 Nguyễn Thị Bích Loan 5 Cử nhân kinh

tế Marketing

Đại học kinh tế Huế

7 Trưởng phòng kỹ thuật

Trần Mẫn Duy 10 Kỹ sư Điện- kỹ thuật

8 Trưởng VPĐN Lương

Quang Thịnh 10 Kỹ sư Điện- điện tử

9 Nguyễn Hoàng Phong 5 Kỹ sư Điện- điện tử

10 Huỳnh Thị Nhàn 5 Kỹ sư Sản xuất tự động

11 Hoàng Trọng An 5 Kỹ sư Điện- điện tử

12 Bùi Trọng Anh 8 Kỹ sư Điện- điện tử

13 Đặng Thanh Sơn 6 Cử nhân kỹ

thuật Điện- kỹ thuật

14 Nguyễn Huy Hoàng 7 Cử nhân kinh

tế Kinh doanh

15 Nguyễn Thị Tuyết

Sương 4 Cử nhân kinh

tế Kế toán

16 Trần Vĩnh Lợi 6 Kỹ sư Điện- điện tử

Nguồn: Phòng Kế toán 2.2.3. Tiềm lực vô hình:

Công ty luôn chú trọng đầu tư nhằm nâng cao khả năng bán hàng cũng như hậu bán hàng,... đây là các cơ sở góp phần tạo nên thương hiệu, sự uy tín và khác biệt của công ty đối với khác hàng so với đối thủ. Lợi thế vô hình này không phải có ngay khi mới thành lập mà được hình thành trong quá trình hoạt động. Điều này được thể hiện qua việc công ty đã trãi qua hơn 10 năm kinh nghiệm và doanh thu của doanh nghiệp tăng dần qua các năm.