• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN TÂY NAM

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhà máy

2.4.1. Yếu tố bên trong

nhà máy đều có thể phát hiện lỗi và báo cáo cho QA khu vực nhằm giảm thiểu mức độ tổn thất do lỗi gây ra và tìm biện pháp khắc phục nhanh nhất.

2.3.5.2. Nhược điểm

Hoạt động phòng ngừa sản phẩm lỗi của nhà máy còn yếu và chưa được đầu tư đúng mức.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhà máy

Tối đa là 4 điểm phạt/ 1 yards (1 yards = 0,914m)

Chỉ xác định những lỗi chính không xác định những lỗi nhẹ.

+ Lỗi chính của vải dệt thoi: Có gút, lỗ thủng, thiếu sợi, kém độ đồng đều, sợi bị bẩn và xổ sợi ở đầu bàn.

+ Lỗi chính của vải dệt kim: Sợi không đều, tạo gút, vệt kim, vệt ngang, lỗi do dừng máy.

+ Lỗi do in nhuộm: Loang màu, dây màu, phai màu, ánh màu, lỗi do dùng máy nhuộm.

*Điểm chấp nhận:

Loại vải Điểm chấp nhận được đến mức mỗi 100 yard (90 mét)

Vải cuộn <=25

Từng cuộn vải <=20

Lô hàng <=15

Ngoài vải, nhà máy cũng chú trọng chất lượng của các phụ liệu như: chỉ, nút, mác…Phụ liệu sẽ quyết định về thẩm mỹ, chất lượng đường may…của sản phẩm. Sản phẩm được gia công đúng mẫu mã, chất lượng mà khách hàng yêu cầu sẽ thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng theo con mắt khách hàng. Do đó, đòi hỏi nhà máy phải sử dụng đúng loại phụ liệu mà khách hàng chỉ định.

Như vậy nhà máy đã sử dụng nguyên phụ liệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của khách hàng Kizan và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

2.4.1.2. Công nghệ, máy móc

Đối với việc sản xuất các sản phẩm hàng may mặc, yếu tố công nghệ, kỹ thuật cũng rất quan trọng trong việc ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Nhà máy đầu tư các máy móc công nghệ cao như máy thiết kế mẫu, máy vẽ, máy cắt, máy in, máy gấp vải, máy may… hầu hết phải nhập khẩu từ các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Ý, Tây Ban Nha, Hoa K từ năm 2006 đến nay. Sau nhiều năm sử dụng, một số loại máy đã cũ và bị hư hỏng, nên độ chính xác của máy không tốt như trước đây.

Trường ĐH KInh tế Huế

Theo thống kê của phòng thợ máy của nhà máy thì tổng tỷ lệ máy sữa chữa và hư hỏng chiếm gần 5% số lượng máy móc sản xuất. Nhà máy tuyển dụng số lượng chuyên viên kỹ thuật ít, nên việc kiểm tra, hiệu chỉnh máy không diễn ra thường xuyên mà chủ yếu do công nhân đứng máy thực hiện gia công sản phẩm kiểm tra. Khi công nhân làm phát hiện thiết bị đó hư hỏng, công nhân báo cáo cho chuyên viên kỹ thuật xử lý. Để tránh xảy ra lỗi đòi hỏi công nhân phải kiểm tra liên tục, gây mất nhiều thời gian và làm giảm năng suất của nhà máy, có khi, chất lượng sản phẩm không được đảm bảo.

Như vậy nhà máy có hệ thống máy móc đầy đủ để áp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh nhưng bảo dưỡng chưa thường xuyên.

2.4.1.3. Công tác tổ chức quản lý

Nhà máy đang cố gắng xây dựng hệ thống quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, trong việc bổ sung những nhà quản lý có kinh nghiệm trong một số vị trí còn trống. Về cơ chế quản lý, nhà máy đã hình thành hệ thống quản lý chất lượng khá hiệu quả thể hiện quy trình kiểm soát chất lượng bám sát quy trình sản xuất, các chỉ tiêu chất lượng rõ ràng. Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức và hiểu biết về chất lượng của các nhân viên đối với nhà máy rất quan trọng. Mỗi phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng của nhà máy đều được ban lãnh đạo cập nhật và chia sẻ, phân tích nhằm đảm bảo mọi người có cái nhìn toàn diện và khách quan về tầm quan trọng của vấn đề chất lượng, hướng tới mục tiêu và chính sách chất lượng mà nhà máy đề ra.

Về mục tiêu phát triển của nhà máy. Nhà máy biết rằng nếu chất lượng sản phẩm không tốt sẽ kéo theo năng suất giảm và doanh thu, lợi nhuận của nhà máy sẽ giảm theo. Nên vấn đề chất lượng luôn được nhà máy đặt lên hàng đầu. Đây là nhận định đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy. Tuy nhiên việc để tất cả nhân viên nhận thức được điều này và thực hiện công tác chất lượng là một vấn đề đặt ra mà nhà máy cần giải quyết.

Nhà máy xác định được mục tiêu phát triển đúng đắn nhưng phương pháp thực

hiện vẫn chưa hoàn thiện.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.4.1.4. Nguồn nhân lực

Nhà máy cam kết thực hiện đúng những quy định của Nhà nước về vấn đề lao động như: Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi phù hợp với quy định của pháp luật về lao động. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội. Nhà máy luôn có chính sách phát triển nguồn nhân lực thường xuyên vừa và đúng đắn. Với nguồn lao động trẻ (18-30 tuổi) đông đảo, tuổi trẻ làm việc với năng suất làm việc cao nhưng tay nghề chưa vững nên khả năng sai sót làm phát sinh hàng lỗi cao. Một vấn đề nữa của nhà máy là công nhân trong nhà máy đa phần là nữ giới nên sau khi học nghề và làm một thời gian thì những lao động trẻ sẽ lập gia đình và thường nghỉ việc ở nhà máy. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất lao động của nhà máy. Nhà máy phải tốn một khoảng thời gian để tìm công nhân mới và hướng dẫn họ quen với công việc, việc này xảy ra thường xuyên ảnh hưởng tới tiến độ công việc và có khi ảnh hưởng đến cả uy tín của nhà máy khi giao hàng không đúng tiến độ.

Bảng 2.7: Cơ cấu trình độ của bộ phận QA và QC năm 2014–2016 ĐVT: Người

Trình độ học vấn

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

QA QC QA QC QA QC

Đại học 5 3 5 3 7 5

Cao đẳng - 2 1 3 2 2

Trung cấp - - - 1

Cấp 3 - 2 - 2 - 2

Cấp 2 - 1 - 1 - 1

Tổng 5 8 6 9 9 11

(Nguồn: Phòng chất lượng) Các nhân viên quản lý và giám sát chất lượng của nhà máy có kinh nghiệm làm việc lâu năm, chất lượng sản phẩm được giám sát tốt nhưng bộ phận công nhân, những

Trường ĐH KInh tế Huế

người ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm thì lại thiếu kinh nghiệm làm việc và thường xuyên thay đổi người nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Đảm bảo chất lượng sản phẩm không là trách nhiệm riêng một người hay một bộ phận phòng ban mà cần có sự đóng góp của toàn bộ công nhân viên, trong đó vai trò của QA và QC rất quan trọng.

Theo thống kê, nhìn chung số lượng bộ phận QA và QC tăng qua từng năm.

Trong đó năm 2015 do yêu cầu sản xuất, nhà máy tuyển mộ thêm 2 QA có trình độ đại học và 1 QA có trình độ cao đẳng so với năm 2014, đồng thời tuyển thêm 2 QC có trình độ đại học. Như vậy, có thể thấy số lượng nhân viên QA, QC có trình độ đại học tăng lên đều này nói lên việc nhận thức được tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng của nhà máy. Nhìn chung hệ thống quản lý chất lượng của nhà máy tương đối hoàn thiện.

Đội ngũ công nhân nhiều người thiếu kinh nghiệm, tay nghề chưa cao, đội ngũ QA, QC trình độ cao và làm việc ổn định.

2.4.1.5. Môi trường làm việc

Môi trường làm việc cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhà máy.

Làm việc trong môi trường thân thiện làm con người cảm thấy thoải mái làm việc, tăng năng suất. Ngoài ra, khí hậu nóng nực làm con người khó chịu, bực bội làm cho họ phân tâm công việc, làm chậm mà ẩu, dễ gây lỗi hơn trong thời tiết mát mẻ, dễ chịu.

Môi trường nóng, ẩm cũng ảnh hưởng đến chất lượng nguyên phụ liệu và gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhà máy.