• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường:TH&THCS Việt Dân Họ và tên giáo viên Tổ: KHXH Nguyễn Thị Thu Hoài

TIẾT 170, 171,172 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Ôn tập củng cố cách làm bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

2. Năng lực

* Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

* Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ.

- năng lực xử lí thông tin 3. Về phẩm chất

- Tích cực, tự giác học tập, khái quát hóa kiến thức.

- Bồi dưỡng tinh thần chăm chỉ, trách nhiệm và các phẩm chất cao đẹp khác.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.

b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.

d.Tổ chức thực hiện:

- GV nêu đề bài: Em hãy kể tên các dạng bài nghị luận em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 – HKII.

- Gợi ý: Các dạng bài nghị luận em đã học:

+ Nghị luận xã hội:

+) Nghị luận xã hội về một sự việc, hiện tượng đời sống.

+) Nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

+ Nghị luận văn học:

+) Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

+) Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích.

- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.

(2)

2. HOẠT ĐỘNG 2. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

2.2.Hoạt động 1: Ôn tập lại những kiến thức cơ bản đã học trong chương trình Ngữ văn 9 - HKII

a. Mục tiêu: Nội dung đọc hiểu tác phẩm văn học trong ngữ văn 9 b. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1.

Đọc đoạn trích sau:

“Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tời bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”... ông rất ngạc nhiên khi bước lên bậc thang bằng đất, thấy người con trai đang hái hoa. Còn cô kĩ sư chỉ “ô” lên một tiếng! Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách xa Hà Nội, đứng trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên lại gặp hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong... ngay lúc dưới kia đang mùa hè, đột ngột và mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy”.

(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, SGK lớp 9)

Câu 1: Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” và nhận xét về tình huống truyện.

Câu 2: Phân tích ngữ pháp câu văn cuối của đoạn trích trên. Xét theo câu tạo ngữ pháp, đó là kiểu câu gì?

Câu 3: Qua đoạn trích trên, em có cảm nhận gì về nhân vật anh thanh niên?

GỢI Ý

Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện:

- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai mùa hè năm 1970 của Nguyễn Thành Long giữa lúc miền Bắc đang xây dựng CNXH, miền Nam bước vào giai đoạn đánh Mĩ ác liệt nhất.

- Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư, bác lái xe với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa.

- Nhận xét về tình huống:

+ Tình cờ, nhẹ nhàng

· + Hoàn cảnh thuận lợi để tác giả khắc họa chân dung anh thanh niên, nhân vật chính, một cách khách quan, chân thực không chỉ qua hành động, việc làm của anh mà còn qua những cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật khác.

Câu 2. Phân tích cấu tạo câu: “Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy”:

Câu trên thuộc kiểu câu ghép

Câu 3. Nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích:

- Anh thanh niên là người cởi mở, thân thiện, hiếu khách.

(3)

- Nhân vật anh thanh niên là người có nếp sống, phong cách sống đẹp -> Tinh thần lạc quan, yêu đời.

=> Lời văn thể hiện sự khâm phục, yêu quý, ngợi ca nhân vật.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

(Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2010) 1. Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết:

Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trích từ tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.

Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.

2. Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí.

3. Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đầu ông viết là "Đầu súng mảnh trăng treo", sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy.

4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp với chủ đề: Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối).

GỢI Ý

Câu 1. Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết:

Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trích từ tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.

Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.

Tập thơ "Đầu súng trăng treo"

- Sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp Câu 2.

- Tác phẩm "Làng" (0,25đ) - Tác giả: Kim Lân (0,25đ) Câu 3.

- Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đầu ông viết là

"Đầu súng mảnh trăng treo", sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy.

- Tác giả bớt chữ "mảnh" bởi câu thơ "Đầu súng trăng treo" vẫn gọi được hình ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, góp phần diễn tả sinh động hình ảnh vầng trăng như treo lơ lửng trên đầu mũi súng

(4)

Câu 4

- Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ)

- Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ:

+ Bức tranh đẹp về tình đồng chí: người lính đứng cạnh bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh để chiến thắng cái khắc nghiệt của thiên nhiên, chiến thắng kẻ thù.

+ Biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: sự hòa hợp giữa súng và trăng toát lên vẻ đẹp trong tâm hồn, trong cuộc đời người chiến sĩ cách mạng. Súng và trăng là chiến sĩ và thi sĩ, là hiện thực và lãng mạn...

Phần kết đoạn đạt yêu cầu

* Có sử dụng phép nối (gạch dưới)

* Có một câu cảm thán (gạch dưới)

2.2.Hoạt động 1: Ôn tập lại những kiến thức về bài văn nghị luận xã hội.

a. Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về bài văn nghị luận xã hội.

b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại các dạng bài nghị luận xã hội.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu các dạng bài nghị luận xã hội: Trong kiểu bài nghị luận xã hội các em được tìm hiểu những dạng bài nào?

- GV chia nhóm và yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Thế nào là bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Nêu một số sự việc, hiện tượng tiêu biểu?

+ Nhóm 2: Trình bày dàn ý của bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.

+ Nhóm 3: Thế nào là bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý? Em hiểu thế nào là tư tưởng, đạo lý?

Nêu một vài tư tưởng, đạo lý mà em biết?

+ Nhóm 4: Trình bày dàn ý của bài

A. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:

Các dạng bài nghị luận xã hội:

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

- Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.

I. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

1. Khái niệm:

- Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng suy nghĩ.

- Ví dụ:

+ Hiện tượng tiêu cực: vi phạm an toàn giao thông, bạo lực học đường, đại dịch AIDS, đại dịch Covid 19,…

+ Hiện tượng tích cực: những người vượt lên số phận (Nick Vujicic, em Phạm Thị Mỹ…), bảo vệ môi trường, hiến máu nhân đạo,…

2. Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

(5)

văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Nhắc lại những vấn đề lưu ý khi làm bài văn nghị luận xã hội:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hãy nêu những vấn đề cần lưu

b. Thân bài:

+ Giải thích từ khóa

+ Nêu thực trạng, biểu hiện: xuất hiện ở đâu, trong thời gian nào, mức độ ảnh hưởng ra sao.

+ Nguyên nhân (khách quan và chủ quan).

+ Tác động, ảnh hưởng (hậu quả đối với sự việc tiêu cực, kết quả, ý nghĩa đối với hiện tượng tích cực).

+ Giải pháp (ngăn chặn sự việc tiêu cực, phát huy sự việc tích cực).

c. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận và bày tỏ thái độ bản thân.

II. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý 1. Khái niệm:

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống của con người.

- Tư tưởng là những ý nghĩ, quan điểm của con người đối với hiện thực khách quan, xã hội. Đạo lý chính là đạo đức, lối sống… của con người trong cuộc sống.

+ Ví dụ: lý tưởng sống, ước mơ, lòng yêu nước, nhân ái, tình mẫu tử, tình anh em, tình thầy trò…

2. Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận b. Thân bài:

+ Giải thích khái niệm, nêu biểu hiện.

+ Khẳng định, chứng minh tính đúng sai của vấn đề (lý lẽ và dẫn chứng).

+ Bàn luận, đánh giá: nêu ý nghĩa, phê phán những biểu hiện sai lệch, ca ngợi những biểu hiện đúng; mở rộng vấn đề

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động c. Kết bài: Khẳng định, khái quát vấn đề, thông điệp gửi đến mọi người.

III. Những vấn đề lưu ý khi làm bài văn nghị luận xã hội:

1. Đọc kỹ đề

- Mục đích: Hiểu rõ yêu cầu của đề, phân biệt được tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời

(6)

ý để viết tốt bài văn nghị luận xã hội.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

sống.

- Phương pháp xác định: Đọc kỹ đề, gạch chân dưới từ, cụm từ quan trọng để giải thích và xác lập luận điểm cho toàn bài. Từ đó có định hướng đúng mà viết bài cho tốt.

2. Lập dàn ý

- Giúp ta trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.

- Kiểm soát được hệ thống ý, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.

- Chủ động dung lượng các luận điểm phù hợp, tránh lan man, dài dòng. Mỗi luận điểm thường viết thành một đoạn văn.

3. Dẫn chứng phù hợp

- Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục (người thật, việc thật), không lấy những dẫn chứng chung chung (không có người, nội dung, sự việc cụ thể).

- Đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dài dòng).

4. Lập luận chặt chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết phục

- Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.

- Để bài văn thấu tình đạt lý thì phải thường xuyên tạo lối viết song song (đồng tình, không đồng tình; ngợi ca, phản bác…).

5. Bài học nhận thức và hành động

- Sau khi phân tích, chứng minh, bàn luận… thì phải rút ra cho mình bài học.

- Thường bài học cho bản thân bao giờ cũng gắn liền với rèn luyện nhân cách cao đẹp, đấu tranh loại bỏ những thói xấu ra khỏi bản thân, học tập lối sống…

6. Độ dài cần phù hợp với yêu cầu đề bài - Khi đọc đề cần chú ý yêu cầu đề (hình thức bài làm là đoạn văn hay bài văn, bao nhiêu câu, bao nhiêu chữ…) từ đó sắp xếp ý tạo thành bài văn hoàn chỉnh.

2.3.Hoạt động 3: Ôn tập lại những kiến thức về bài văn nghị luận văn học.

a.Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về bài văn nghị luận văn học.

(7)

b.Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d.Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại các dạng bài nghị luận văn học.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu các dạng bài nghị luận văn: Trong kiểu bài nghị luận văn học các em được tìm hiểu những dạng bài nào?

- GV chia nhóm và yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Thế nào là bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? Nêu những yêu cầu cần đạt về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?

+ Nhóm 2: Trình bày dàn ý của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

+ Nhóm 3: Thế nào là bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? Nêu những yêu cầu cần đạt về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?

+ Nhóm 4: Trình bày dàn ý của bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:

Các dạng bài nghị luận văn học:

- Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

- Nghị luận về một tác phẩm truyện, đoạn trích.

I. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:

1. Khái niệm:

Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ ấy.

2. Yêu cầu:

- Về nội dung: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ được thể hiện qua ngôn từ, giọng điệu,… Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng.

- Về hình thức: Bài viết cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.

3. Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình (nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó).

b. Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.

c. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.

II. Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.

1. Khái niệm:

Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.

2. Yêu cầu:

(8)

- Về nội dung:

+ Những nhận xét đánh già về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.

+ Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.

- Về hình thức: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.

3. Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu sơ bộ ý kiến đánh giá của mình.

b. Thân bài:

- Nêu các luận điểm chính về nội dung và các nghệ thuật của tác phẩm.

- Phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.

c. Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (đoạn trích)

III. Những vấn đề lưu ý khi làm bài văn nghị luận văn học:

1. Yêu cầu chung:

- Cần nắm vững nội dung kiến thức tác phẩm.

- Đọc kỹ đề, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề. Phải hiểu đề thi đang hỏi ta điều gì?

- Xác định đề thi thuộc dạng đề thi nào? Chứng minh một nhận định hay phân tích một hình tượng, một đoạn thơ, một bài thơ… hay so sánh đối chiếu giữa các tác phẩm với nhau.

2. Các nội dung bài làm:

I. Mở bài: nêu được yêu cầu của đề bài. Nghĩa là đề thi yêu cầu như thế nào thì phải dẫn vào vấn đề như thế. Tránh lối viết mở bài mà không làm nổi bật được yêu cầu của đề.

II. Thân bài: có thể chia thành các ý:

1. Khái quát về tác giả (phong cách sáng tác), tác phẩm, xuất xứ: (nếu các em đã đưa phần tác giả lên mở bài thì phần khái quát có thể

(9)

không cần nữa; hoặc phần khái quát sẽ dùng để nói hoàn cảnh sáng tác).

2. Nội dung phân tích, cảm nhận:

- Trong phần nội dung của bài làm, học sinh phải xác lập được các luận điểm chính rồi từ đó dựa vào các thao tác: chứng minh, bình luận, phân tích, cảm nhận… để làm rõ luận điểm.

- Nên viết đoạn văn theo lối diễn dịch hoặc tổng- phân-hợp để ý được rõ ràng.

- Đối với thơ hay truyện thì phải lấy nghệ thuật để phân tích phần nội dung (Nhất là phân tích thơ).

- Khi hành văn, cần tránh những câu từ sáo rỗng.

Cần viết thật cô đọng, giọng văn phải kết hợp được chất lý luận và suy tư cảm xúc.

- Tránh gạch bỏ quá nhiều trong bài làm, làm bẩn bài làm sẽ gây phản cảm cho người chấm.

- Để tăng chiều sâu cho bài viết, cần có sự so sánh, đối chiếu giữa nhân vật này, nhân vật kia, tác phẩm này, tác phẩm nọ. Cần đưa một số lời phê bình, nhận định văn học vào trong bài làm.

Cần có dẫn chứng thêm ngoài tác phẩm. Những yếu tố vừa nói trên đây sẽ làm cho bài văn của các em thêm phong phú và có chiều sâu, chắc chắn sẽ được giám khảo cân nhắc mà cho điểm cao.

3. Phần đánh giá, liên hệ, mở rộng:

- Tổng kết những giá trị nghệ thuật, nội dung của đoạn trích hoặc tác phẩm.

- Liên hệ, mở rộng với những tác phẩm cùng đề tài, cùng chủ đề, cùng thời gian sáng tác… để bài viết được sâu sắc hơn.

III. Kết bài: Cố gắng viết cho lắng đọng, vì sẽ có cảm tình rất lớn với người chấm.

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VẬN DỤNG

a.Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.

b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.

d.Tổ chức thực hiện:

1. Dạng đề nghị luận xã hội:

(10)

Nhiệm vụ 1: GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu bài tập cho các nhóm. Các nhóm thảo luận phiếu bài tập của nhóm mình trong 10 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày.

PHIẾU BÀI TẬP 1 – Nhóm 1,2

Đề bài 1: Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trong thế hệ trẻ hiện nay.

GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Mở bài

Trong cuộc sống này bên cạnh những tấm lòng nhân ái thì vẫn còn đó những con người sống ích kỉ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người thân, gia đình và cộng đồng, đặc biệt được thể hiện trong giới trẻ hiện nay.

2. Thân bài

a. Giải thích hiện tượng

- Vô cảm là không có cảm giác, không có tình cảm, không xúc động trước một sự vật, hiện tượng, một vấn đề gì đó trong đời sống. Bệnh vô cảm là căn bệnh của những người không có tình yêu thương, sống dửng dưng trước nỗi đau của con người, xã hội, nhân loại.

- Hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người thân, gia đình và cộng đồng trong thế hệ trẻ hiện nay là biểu hiện tiêu cực trong đời sống của giới trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiện tượng này thu hút mối quan tâm và gây ra nhiều bức xúc cho xã hội.

b. Bàn luận

* Thực trạng:

- Hiện đang là một xu hướng của rất nhiều học sinh, thanh niên: sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội. Thậm chí có bạn trẻ tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ không đáp ứng các yêu cầu của mình.

* Nguyên nhân:

- Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải trí. Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn.

- Do phụ huynh nuông chiều con cái.

- Nhà trường, xã hội chưa có các biện pháp quản lí, giáo dục thích hợp.

* Hậu quả:

- Con người trở thành kẻ ích kỉ, vô trách nhiệm, vô lương tâm, chỉ biết sống cho mình mà không quan tâm đến người thân và những người xung quanh.

- Không biết cảm thông, chia sẻ, yêu thương với những cảnh ngộ bất hạnh trong cuộc đời.

- Bị xã hội coi thường, bị mọi người xa lánh.

* Biện pháp:

- Thế hệ trẻ cần xác định lí tưởng sống, mục đích sống đúng đắn, sống tử tế với người thân và mọi người xung quanh.

(11)

- Mọi suy nghĩ, hành động, lời nói của mình đều phải xuất phát từ lòng nhân ái.

- Tích cực tham gia vào những phong trào, những hoạt động mang ý nghĩa xã hội rộng lớn.

c. Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức: sống trong đời sống cần có tình yêu thương, biết quan tâm chia sẻ với người thân, với cộng đồng; không nên sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ.

- Bài học hành động:

+ Mỗi học sinh cần xác định đúng nhiệm vụ học tập và tu dưỡng đạo đức, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

+ Hãy ra sức chống bệnh vô cảm qua việc làm, học tập hằng ngày của mình. Hãy quan tâm giúp đỡ bạn bè. Hãy chia sẻ những gì mình có thể cho những cuộc đời bất hạnh quanh ta để trái tim và cuộc sống này tràn ngập yêu thương.

3. Kết bài

Mỗi người chúng ta hãy yêu thương, chia sẻ và gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người có ý nghĩa hơn.

PHIẾU BÀI TẬP 2 – Nhóm 3,4

Đề bài 2: Trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu thương con người trong xã hội hiện nay.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của tình yêu thương 2. Thân bài:

a. Giải thích tình yêu thương là gì?

- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.

+ Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung quanh

+ Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn hoạn nạn.

+ Là thể hiện tình cảm yêu thương và quý mến người khác.

b. Biểu hiện của tình yêu thương:

- Trong gia đình:

+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ

+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người

+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ

+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.

- Trong xã hội:

(12)

+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa + Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí

+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.

+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.

+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.

c. Ý nghĩa của tình yêu thương:

- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;

- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.

d. Phê phán:

- Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.

e. Bài học nhận thức và hành động:

- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống

- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người

- Rút ra bài học: Mỗi người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau, yêu thương đồng loại.

2. Dạng đề nghị luận văn học:

Nhiệm vụ 2: GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu bài tập cho các nhóm. Các nhóm thảo luận phiếu bài tập của nhóm mình trong 10 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày.

PHIẾU BÀI TẬP 3 – Nhóm 1,3

Đề bài 1: Lập dàn ý cho đề bài sau: Cảm nhận 7 câu thơ đầu trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu?

GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Nêu cảm nhận chung nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và chép lại đoạn thơ.

II. Thân bài 1. Khái quát:

- Bài thơ ra đời năm 1948 trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp

(13)

- Với những lời thơ mộc mạc, giản dị, ý thơ đằm thắm, tg đã khắc họa thành công hình ảnh người lính Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ mở đầu đã để lại bao xúc động bởi ta hiểu được cơ sở hình thành nên tình đồng chí. Họ đã gắn kết với nhau bởi rất nhiều điểm chung: chung giai cấp, nhiệm vụ, lí tưởng, chung khó khăn, thiếu thốn.

2. Cảm nhận:

a. Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân:

- Ngay từ những câu thơ mở đầu, tác giả đã lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu nặng của anh và tôi – của những người lính Cách mạng:

“Quê hương tôi nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”

+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua”, hình ảnh “đất cày lên sỏi đá”

+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện

→ Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ - miền biển nước mặn, trung du đồi núi, và gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp.

- Cũng như giọng thơ, ngôn ngữ thơ ở đây là ngôn ngữ của đời sống dân dã, mộc mạc:

“Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.

→ Đến từ mọi miền đất nước, vốn là những người xa lạ, các anh đã cùng tập hợp trong một đội ngũ và trở nên thân quen.

b. Cùng chung mục đích,lí tưởng chiến đấu:

“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”

- Điệp từ, hình ảnh sóng đôi mang ý nghĩa tượng trưng.

→ Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc thân yêu, các anh đã cùng tập hợp dưới quân kì, cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời đại.

c. Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn:

- Mối tính tri kỉ của những người bạn chí cốt được biểu hiện bằng một hìn ảnh cụ thể, giản dị, gợi cảm:

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.

- Chính trong những ngày gian khó, các anh đã trở thành tri kỉ của nhau,để cùng chung nhau cái giá lạnh mùa đông, chia nhau cái khó khăn trong một cuộc sống đầy gian nan.

→ Tình cảm đồng chí được kết tinh ở dòng thơ thứ 7: "Đồng chí" - câu thơ chỉ có 2 tiếng kết hợp với dấu chấm than như một tiếng gọi thốt lên từ tận đáy lòng với bao tình cảm trìu mến trân trọng. Đó cũng chính là một phát hiện, một khẳng định về một tình cảm vô cùng thiêng liêng. Hai tiếng "Đồng chí" ngắn gọn

(14)

nhưng không khô khan bởi nó là kết tinh của rất nhiều tình cảm: tình người, tình đồng đội, tình tri kỉ. Nó như gói gọn mọi cung bậc cảm xúc để phát triển thành thứ tình cảm mới vô cùng thiêng liêng.

+ “ Đồng chí” - câu thơ được tách thành một dòng riêng, có vị trí đặc biệt. Nó như một bản lề gắn kết hai phần bài thơ, vừa khép lại ý của bẩy câu thơ trên:

cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng lý tưởng thì trở thành đồng chí của nhau. Đồng thời nó cũng mở ra ý tiếp theo: Đó chính là biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí ở mười câu thơ sau.

3. Đánh giá, liên hệ, mở rộng:

- Khái quát nội dung, nghệ thuật

- Liên hệ: hình ảnh người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ qua bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật.

III. Kết bài: Khổ thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. Bởi nó đã khơi gợi lại những kỷ niệm đẹp, những tình cảm tha thiết gắn bó yêu thương để hình thành nên tình đồng chí mà chỉ có những người đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được. Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng, không bao giờ tắt.

PHIẾU BÀI TẬP 4 – Nhóm 2,4

Đề bài 2: Lập dàn ý cho đề bài sau: Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:

“…Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.

Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…

Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặt là mặt trời nung nóng.

Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.

Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ.

Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và

(15)

nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…

Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai?

Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.

Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếg nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”..

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118) GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả Lê Minh Khuê.

- Giới thiệu về tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”.

- Giới thiệu nội dung đoạn trích và nêu cảm nhận chung về nhân vật Phương Định: lòng dũng cảm, gan dạ trong một lần phá bom.

II. Thân bài:

1. Khái quát hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và giới thiệu chung về nv Phương Định.

2. Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật trong đoạn trích:

- Khung cảnh và không khí chưa đầy sự căng thẳng.

- Lúc đến gần quả bom → Lòng dũng cảm của cô được kích thích bởi sự tự trọng khiến cô bình tĩnh và can đảm.

- Lúc đặt mìn, phá bom → gan dạ, dũng cảm

- Lúc chờ bom nổ và cảnh bom nổ → Phương Định hiện lên là một người có tinh thần trách nhiệm cao.

3. Đánh giá chung:

- Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật – tâm lí Phương Định đạt đến độ tinh tế nhất. Ngôn ngữ trần thuật qua nhân vật chính làm cho tác phẩm có giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính.

→ Có thể nói, gan dạ, dũng cảm là nét nổi bật trong phẩm chất của Phương Định, của biết bao người con gái, người trai khi đến với chiến trường ác liệt, tham gia vào việc chiến đấu và bảo vệ Tô quốc.

III. Kết bài: Khẳng định vấn đề

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Để giúp các họa sĩ tí hon có được những bức tranh đẹp thì trước tiên các họa sĩ hãy cùng nhau quan sát những bức tranh của cô đã nhé. * Xem tranh

Câu 2: Đặt hình ảnh người chiến sĩ đi tuần bên hình ảnh giấc ngủ yên bình của học sinh, tác giả bài thơ muốn nói lên điều gì?. Tác giả bài thơ muốn ca ngợi

Câu 2 (0,5đ): Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, phải trả qua mấy bước. Thế nào là nghị luận về một sự

- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.. -

một cuộc đời đáng yêu một khát vọng sống cao đẹp Mỗi người hãy làm một mùa xuân, dẫu có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất

Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Đồng chí” – Chính Hữu sáng tác năm 1946 đã rất thành công trong việc thể hiện được cơ sở bền chặt hình thành tình đồng chí.

Hoạt động 1: Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, nói về nội dung của từng tranh GV yêu cầu HS quan kĩ 4 bức tranh trong Chuyện bốn mùa.. GV hướng dẫn HS: Câu chuyện có

Bài thơ đó thể hiện tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả với những người đồng đội của mình.Cảm hứng của nhà thơ hướng về hiện thực của cuộc sống kháng chiến, khai