Tiết
107+108
Tổng kết
phần văn
Khi con tu hú
1
2
3
4 Tức cảnh Pác Bó
Ngắm trăng
Đi đường Thảo luận
nhóm
Khi con tu hú
1 2 3 4
Tức cảnh Pác Bó
Ngắm trăng Đi đường
Đại
diện
các
nhóm
trình
bày
Khi con tu hú
01
-Tố Hữu -
Khi con tu hú – Tố Hữu
I
1 Vài nét về tác giả và tác phẩm
Tố Hữu (1920-2002)
Là nhà thơ lớn của nền thi ca cách mạng Việt Nam
Thơ Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng, đậm đà tính dân tộc
Tố Hữu (1920-2002)
Bài thơ Khi con tu hú được Tố Hữu sáng tác vào tháng 7/1939 ở nhà lao Thừa Phủ
Bài thơ được in trong tập thơ Từ ấy
Thể thơ: Lục bát
PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với miêu tả
Giá trị nội dung:
• Bài thơ thể hiện niềm tin yêu cuộc sống thiết tha và khát vọng tự do mãnh liệt của người chiến sĩ trong cảnh tù đày
Giá trị nghệ thuật:
• Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển và linh hoạt
• Bài thơ liền mạch, giọng điệu tự nhiên;
cảm xúc nhất quán, khi tươi sáng khoáng đạt, khi dằn vặt u uất, rất phù hợp với cảm xúc thơ
Khi con tu hú – Tố Hữu
I
2 Tìm hiểu văn bản
Nhan đề bài thơ
Lạ và độc đáo
Về hình thức: là vế phụ của một câu trọn ý mà các dòng và cả bài thơ là phần
chính
Về ý nghĩa:
• Nhan đề mở gợi mạch cảm xúc của toàn bài thơ
• Cách nói nửa chừng tạo ra sự tò mò
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng
không...
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
Âm thanh rộn rang, tưng bừng, tràn đầy niềm vui và sự sống
Màu sắc tươi tắn, rực rỡ của quê hương
Không gian khoáng đạt bao la
Bức tranh thiên nhiên mùa hè
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng
không...
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
Tâm trạng người tù cách mạng
Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Các động từ mạnh kết hợp với các thán từ
Cách ngắt nhịp bất thường
Giọng thơ uất ức
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng
không...
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
Tức cảnh Pác Bó
02
- Hồ Chí Minh -
Tức cảnh Pác Bó - Hồ Chí Minh
II
1 Vài nét về tác giả và tác phẩm
Hồ Chí Minh (1890-1969)
Là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc; nhà thơ lớn của đất nước; chiến sĩ cộng sản thế giới; Danh nhân văn hóa thế giới
Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha
thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay
bổng lãng mạn. Hồ Chí Minh (1890-1969)
Bài thơ ra đời vào năm 1941 khi Bác Hồ về nước và trực tiếp lãnh đạo cuộc Cách
mạng ở Hà Nội
Thể Thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (chữ Quốc ngữ)
Giá trị nội dung:
• Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng gian khổ
Giá trị nghệ thuật:
• Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
• Giọng thơ trong sáng, sâu sắc, thể hiện sự lạc quan trong hoàn cảnh khó khăn
• Ngôn từ sử dụng giản dị, đời thường.
Tức cảnh Pác Bó - Hồ Chí Minh
II
2 Tìm hiểu văn bản
Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở hang Pác Bó
Thời gian: sáng - tối
Không gian: bờ suối - hang
Hoạt động: ra - vào
Thức ăn: cháo bẹ, rau măng
Công việc: dịch sử Đảng
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Cuộc sống vật chất đầy khó khăn gian khổ
Nhưng Bác vẫn ung dung lạc quan, hòa hợp với thiên nhiên và say mê hoạt động cách mạng
Cảm nghĩ của Bác về sự nghiệp cách mạng
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Bác hài lòng, vui thích với cuộc sống cách mạng, lạc quan và tin tưởng vào cách mạng
Chữ sang là sang trọng, giàu có về mặt tinh thần; lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống cho cuộc đời, không để khó khăn khuất phục
Hồ Chí Minh là một vị khách với thú vui lâm tuyền, hòa nhịp với thiên nhiên
Ngắm trăng
03
- Hồ Chí Minh -
(Vọng nguyệt)
Ngắm trăng- Hồ Chí Minh
III
1 Vài nét về tác phẩm
Tập thơ Nhật ký trong tù
Được viết khi nhà thơ bị bắt giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch (8/1942 - 9/1943)
Gồm 133 bài thơ chữ Hán, chủ yếu theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt
Bài thơ Ngắm trăng
Được trích trong tập thơ Nhật Ký trong tù
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật
Giá trị nội dung
• Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày
Giá trị nghệ thuật
• Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị
• Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ
• Ngôn ngữ lãng mạn
• Màu sắc cổ điển và hiện đại song hành
Ngắm trăng- Hồ Chí Minh
III
2 Tìm hiểu văn bản
Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
Thời gian: nửa đêm
Không gian: trong tù, nơi chỉ có 4 bức tường tối tăm và xiềng xích.
Điều kiện: không rượu, không hoa
(Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.)
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Điệp từ vô thể hiện hoàn cảnh ngắm trăng thiếu thốn của Người Câu hỏi tu từ ở câu thơ thứ hai diễn tả tâm trạng xao xuyến, bối rối của một tâm hồn nghệ sĩ nhạy cảm với cái đẹp của thiên
nhiên
Hai câu đầu:
Ngắm trăng- Hồ Chí Minh
III
2 Tìm hiểu văn bản
Cuộc vượt ngục tinh thần của Bác
Nghệ thuật đối ý
Nghệ thuật nhân hóa
(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.) Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia
Ý thơ thể hiện tình cảm gắn bó mật thiết giữa người và trăng Trăng trở thành người bạn tri âm, tri kỉ của Bác
Hai câu sau:
(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.) Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia (Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.) Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia
Tình cảm song phương bất chấp hoàn cảnh của Người và trăng Cả hai đều chủ động tìm tới nhau
Đây được coi là cuộc vượt ngục tinh thần của Bác
Đi đường
04
- Hồ Chí Minh -
(Tẩu Lộ)
Đi đường - Hồ Chí Minh
IV
1 Vài nét về tác phẩm
Bài thơ Đi đường
Được trích trong bài thơ số 20 của tập thơ Nhật Ký trong tù
Được sáng tác trong quá trình chuyển lao của Bác
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật
Giá trị nội dung
• Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang
Giá trị nghệ thuật
Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Kết cấu chặt chẽ
Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa
Đi đường - Hồ Chí Minh
IV
2 Tìm hiểu văn bản
Thử thách gian lao trong quá trình đi đường của Bác
(Đi đường mới biết gian lao Núi cao rồi lại núi cao trập trùng) Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Hai câu đầu:
(Đi đường mới biết gian lao Núi cao rồi lại núi cao trập trùng)
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Câu thơ thứ nhất thể hiện một lẽ đương nhiên của một cuộc đi đường: khó khăn và gian khổ
Câu thơ thứ hai sử dụng nghệ thuật điệp ngữ trùng san (hết dãy núi này lại tiếp đến dãy núi khác)
(Đi đường mới biết gian lao Núi cao rồi lại núi cao trập trùng)
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Ý thơ đã diễn tả hình ảnh con đường có nhiều khó khăn, nhiều
thử thách nối tiếp đang chờ đón người đi đường
Đi đường - Hồ Chí Minh
IV
2 Tìm hiểu văn bản
Cảm nghĩ của Bác khi lên đến đỉnh núi Hai câu sau:
(Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.)
Trùng san đăng đáo cao phong hậu Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Câu thơ thứ ba có sự chuyển ý đột ngột, người tù đã lên tới đỉnh núi, những khó khăn đã kết thúc
Hình ảnh muôn trùng nước non gợi lên cảnh hung vĩ bao la và thu hết vào tầm mắt của nhà thơ
Ý nghĩa tả thực: Hiện lên hình ảnh người đi đường đứng trước đỉnh cao chót vót và tâm hồn phơi phới niềm vui của người chiến thắng
(Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.)
Trùng san đăng đáo cao phong hậu Vạn lý dư đồ cố miện gian.
(Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.)
Trùng san đăng đáo cao phong hậu Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Khẳng định một chân lí đường đời đó là: vượt qua được gian
lao sẽ đến được đỉnh cao của chiến thắng