• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3 Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9 Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành

nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19 Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25 Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận

và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31 Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng

cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc

của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47 Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành

cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng

chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59 Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65 Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế 71 Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao

dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi

ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109 Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115 Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(3)

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo

dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131 Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh

Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của

người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161 Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167 Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng

dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173 Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc

trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các

cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh

viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm

yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi

ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

(4)

Nguyễn Thu Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 91 - 96

91 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

KHI TÍNH ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

Nguyễn Thu Nga

*

, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư

Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tham số (SFA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng gắn với việc xác định đường biên hiệu quả. Khi xây dựng một đường biên hiệu quả tác giả sử dụng hàm Cobb-Douglas tuyến tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2015 có tính đến yếu tố rủi ro tín dụng, trong đó hiệu quả kinh doanh là hiệu quả kỹ thuật. Biến rủi ro tín dụng đo lường bằng dự phòng rủi ro cho vay có thể đóng vai trò như một biến đầu vào độc lập của mô hình hoặc như một yếu tố ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình trở nên có ý nghĩa khi rủi ro tín dụng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng.

Từ khóa: hiệu quả kinh doanh, ngân hàng, phương pháp tham số, SFA , rủi ro tín dụng

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có tính đến rủi ro tín dụng đã được thực hiện rộng rãi ở các bối cảnh khác nhau trong nhiều thập kỉ vừa qua. Các nghiên cứu đã thực hiện khá đa dạng về cách tiếp cận hoạt động của ngân hàng, cách đo lường rủi ro tín dụng, kỹ thuật phân tích và từ đó làm cho kết quả nghiên cứu không hoàn toàn đồng nhất.

Có hai phương pháp tiếp cận: Cách tiếp cận thứ nhất, biến rủi ro tín dụng được xem xét như một biến ngoại sinh có tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; Cách tiếp cận thứ hai, biến rủi ro tín dụng được coi là một biến nội

sinh đưa vào mô hình để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Về kỹ thuật đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, có hai kỹ thuật phân tích là kỹ thuật phân tích tham số (SFA) và kỹ thuật phân tích phi tham số (DEA). Hai kỹ thuật phân tích này có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Điểm khác nhau cơ bản là kỹ thuật phân tích tham số đòi hỏi tồn tại một hàm số xác định mối quan hệ giữa các biến đầu vào và đầu ra trong khi kỹ thuật phân tích phi tham số không đòi hỏi xác định một hàm số cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 1. Tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh ngân hàng có tính đến rủi ro tín dụng

*

Tác giả Cách tiếp cận hoạt động ngân hàng

Đo lường rủi ro tín dụng

Kỹ thuật phân tích hiệu quả Chang và Chiu (2006) [2] Trung gian tài chính Tỷ lệ nợ xấu Phi tham số và

hồi quy Tobit Pasiouras (2007) [6] Trung gian tài chính Tỷ lệ dự phòng

rủi ro cho vay

Phi tham số và hồi quy Tobit Chen and Kao (2011) [3] Hướng về lợi nhuận Tỷ lệ nợ xấu Phi tham số và chỉ số

Malmquist

Said (2013) [7] Trung gian tài chính Tỷ lệ nợ xấu Phân tích phi tham số ba giai đoạn

Altunbas và cộng sự (2000) [1] Trung gian tài chính Tỷ lệ nợ xấu Phân tích tham số Fan và Shaffer (2004) [4] Hướng về lợi nhuận Tỷ lệ dự phòng

rủi ro cho vay Phân tích tham số Nguồn: Tổng kết của tác giả

*Tel: 0989.770.700; Email: thungadhkt@gmail.com

(5)

Nguyễn Thu Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 91 - 96

92

Cuối cùng, khi xét đến rủi ro tín dụng như là một yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, biến số này cũng được thể hiện ở các biểu hiện khác nhau, chẳng hạn, tỷ lệ nợ xấu hay tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay.

Tổng kết một số nghiên cứu tiêu biểu đã tiến hành thuộc chủ đề liên quan được thể hiện trong bảng 1.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng được nhiều tác giả quan tâm như: Nguyễn Minh Sáng (2013)[8];

Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) [5]; Nguyễn Thị Hồng Vinh (2014) [9]. Tuy nhiên, hầu hết mới được tiến hành để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa tính đến rủi ro tín dụng, nếu có thì vai trò của rủi ro tín dụng còn chưa được thể hiện như là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, kết quả nghiên cứu cần được kiểm chứng để nâng cao độ tin cậy.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập

Tác giả đã thu thập số liệu của 30 ngân hàng TMCP Việt Nam trong 7 năm từ 2009 - 2015, đây là các ngân hàng có vốn sở hữu Nhà nước, các ngân hàng tư nhân và không bao gồm các ngân hàng thương mại nước ngoài.

Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu được tổng hợp ở Phụ lục 1.

Dữ liệu về các biến trong các mô hình được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng trong mẫu từ 2009 đến 2015.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp tham số là phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng gắn với việc xác định đường biên hiệu quả, sử dụng cách tiếp cận định lượng để chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra trong hoạt động của ngân hàng. Trong đó, đường biên hiệu quả được hiểu là giới hạn có thể đạt được, nghĩa là giá trị tối ưu trong một hoạt động kinh tế nào đó của một tổ chức. Một tổ chức nào đó hoạt động càng gần với đường

biên thì càng hiệu quả. Tổ chức nào hoạt động trên đường biên thì tổ chức đó được coi là hiệu quả nhất so với các tổ chức khác trong một ngành hay tổ chức đó có hiệu quả bằng 1.

Khi xây dựng một đường biên hiệu quả tác giả sử dụng hàm Cobb-Douglas tuyến tính để mô tả mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, thì rủi ro tín dụng có thể được bổ sung vào hàm số theo hai cách. Thứ nhất, rủi ro tín dụng có thể trở thành một biến đầu vào độc lập với các biến khác trong mô hình. Thứ hai, rủi ro tín dụng có thể trở thành một biến kiểm soát, ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng.

Hàm Cobb-Doulas tuyến tính có dạng:

Trong đó, Qi biểu thị các biến đầu ra còn X

i

là các biến đầu vào trong quá trình kinh doanh ngân hàng. U

i

là yếu tố phi hiệu quả của ngân hàng còn v

i

là các nhiễu thống kê.

Đối với phương pháp xác định đường biên hiệu quả sử dụng hàm Cobb-Douglas tuyến tính, các mô hình có tính đến rủi ro tín dụng được xác định như sau:

- Mô hình 1 là mô hình có rủi ro tín dụng như một biến đầu vào. Hàm số được mô tả bằng công thức:

So với mô hình gốc, mô hình 1 bổ sung biến rủi ro tín dụng như một biến đầu vào độc lập với các biến X

1

, X

2

, và X

3

để tạo ra các biến đầu ra là Q

1

và Q

2

của ngân hàng. Biến rủi ro tín dụng được đo lường bằng dự phòng rủi ro cho vay của ngân hàng.

- Mô hình 2 là mô hình có rủi ro tín dụng như một biến ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng.

Mô hình 2 cũng bổ sung biến rủi ro tín dụng

vào hàm số mô tả mối quan hệ giữa đầu vào

và đầu ra của ngân hàng. Tuy nhiên, khác với

mô hình 1, trong mô hình 2 này, biến rủi ro

(6)

Nguyễn Thu Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 91 - 96

93 tín dụng được đưa vào mô hình như một biến

số ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả u

i

của ngân hàng, nói cách khác đây là một yếu tố giải thích cho sự tách rời đường biên hiệu quả trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

Các biến số đầu vào và đầu ra trong các mô hình được tính toán từ báo cáo tài chính của ngân hàng và mô tả cụ thể như sau:

- Tài sản cố định (X

1

): sử dụng giá trị tài sản cố định ròng, bằng nguyên giá tài sản cố định trừ hao mòn lũy kế.

- Tiền gửi của khách hàng (X

2

): tổng tiền gửi của khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.

- Lao động (X

3

): tổng chi phí lương

- Rủi ro tín dụng (X

4

): đo lường bằng dự phòng rủi ro cho vay.

- Cho vay khách hàng (Q

1

): tổng số tiền cho cá nhân và tổ chức vay.

- Tài sản sinh lời khác (Q

2

) : tổng tiền cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và các khoản đầu tư dài hạn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 1

Bảng 2. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo mô hình 1

STT Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Bình quân 1 BID 0,973 0,974 0,975 0,975 0,976 0,977 0,977 0,975 2 PVF 0,971 0,971 0,972 0,973 0,974 0,974 0,975 0,973 3 CTG 0,874 0,878 0,881 0,884 0,887 0,890 0,893 0,884 4 VCB 0,863 0,867 0,870 0,874 0,877 0,880 0,884 0,874 5 NASB 0,851 0,854 0,858 0,862 0,865 0,869 0,872 0,862 6 STB 0,816 0,821 0,825 0,830 0,834 0,838 0,842 0,829 7 ACB 0,794 0,799 0,804 0,809 0,813 0,818 0,823 0,808 8 EAB 0,787 0,793 0,798 0,803 0,808 0,813 0,817 0,803 9 VIB 0,785 0,790 0,795 0,800 0,805 0,810 0,815 0,800 10 EIB 0,785 0,790 0,795 0,800 0,805 0,810 0,815 0,800 11 OCB 0,761 0,767 0,773 0,779 0,784 0,789 0,795 0,778 12 SCB 0,754 0,760 0,766 0,772 0,778 0,783 0,788 0,772 13 VPB 0,752 0,758 0,764 0,770 0,776 0,781 0,787 0,770 14 VAB 0,744 0,750 0,756 0,762 0,768 0,773 0,779 0,761 15 TCB 0,742 0,748 0,754 0,760 0,766 0,772 0,777 0,760 16 MBB 0,742 0,748 0,754 0,760 0,766 0,772 0,777 0,760 17 SGB 0,734 0,740 0,747 0,753 0,759 0,765 0,770 0,753 18 PGB 0,730 0,737 0,743 0,749 0,755 0,761 0,767 0,749 19 KLB 0,729 0,736 0,742 0,748 0,754 0,760 0,766 0,748 20 NVB 0,728 0,735 0,741 0,747 0,753 0,759 0,765 0,747 21 HDB 0,710 0,717 0,724 0,730 0,737 0,743 0,749 0,730 22 SHB 0,710 0,716 0,723 0,730 0,736 0,743 0,749 0,729 23 ABB 0,709 0,716 0,723 0,729 0,736 0,742 0,748 0,729 24 GDB 0,697 0,704 0,711 0,718 0,725 0,731 0,738 0,718 25 VTTB 0,679 0,686 0,693 0,701 0,708 0,714 0,721 0,700 26 NAB 0,670 0,677 0,685 0,692 0,699 0,706 0,713 0,692 27 SEAB 0,664 0,672 0,679 0,687 0,694 0,701 0,708 0,686 28 MSB 0,642 0,650 0,657 0,665 0,673 0,680 0,688 0,665 29 LVB 0,614 0,622 0,631 0,639 0,647 0,655 0,663 0,639 30 TPB 0,588 0,596 0,605 0,614 0,622 0,630 0,638 0,613

Nguồn: Kết quả phân tích trên FRONTIER 4.1

(7)

Nguyễn Thu Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 91 - 96

94

Bảng 2 cho biết, hai ngân hàng có hiệu quả kinh doanh gần 98% cũng là hai ngân hàng có hiệu quả kinh doanh cao nhất trong mô hình 1, đó là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID), Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVF). Các ngân hàng có mức độ hiệu quả kinh doanh thấp bao gồm 5 ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á (NAB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á (SEAB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải (MSB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LVB) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPB).

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo mô hình 2

Theo bảng 3, ngân hàng có hiệu quả kinh doanh cao nhất là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) với hiệu quả kinh doanh trung bình hơn 90%. Hai ngân hàng có hiệu quả kinh doanh trên 80% là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG).

Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVF) có mức hiệu quả kinh doanh trên 90%

trong mô hình 1 nhưng chỉ có mức hiệu quả trên 75% trong mô hình 2. Ngoài ra, ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng có sự sụt giảm mạnh về hiệu quả kinh doanh so với kết quả trong mô hình 1.

Bảng 3. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo mô hình 2

STT Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Bình quân 1 BID 0,840 0,892 0,884 0,937 0,936 0,948 0,919 0,908 2 CTG 0,805 0,840 0,913 0,912 0,892 0,906 0,911 0,883 3 VCB 0,727 0,769 0,811 0,852 0,856 0,854 0,882 0,822 4 PVF 1,000 0,724 0,939 0,795 0,668 0,617 0,591 0,762 5 ACB 0,590 0,706 0,743 0,737 0,732 0,707 0,709 0,703 6 STB 0,584 0,702 0,738 0,722 0,684 0,679 0,697 0,686 7 EIB 0,573 0,659 0,696 0,695 0,657 0,657 0,657 0,656 8 TCB 0,571 0,630 0,640 0,640 0,630 0,660 0,675 0,635 9 MBB 0,509 0,607 0,645 0,625 0,660 0,677 0,699 0,632 10 VIB 0,563 0,593 0,685 0,681 0,627 0,618 0,624 0,627 11 SCB 0,573 0,606 0,584 0,627 0,661 0,605 0,682 0,620 12 VPB 0,517 0,543 0,622 0,619 0,591 0,655 0,703 0,607 13 EAB 0,571 0,564 0,638 0,637 0,606 0,590 0,599 0,601 14 NASB 0,589 0,583 0,595 0,585 0,552 0,602 0,636 0,592 15 SHB 0,428 0,480 0,562 0,572 0,602 0,661 0,677 0,569 16 HDB 0,511 0,482 0,529 0,504 0,549 0,612 0,606 0,542 17 OCB 0,453 0,514 0,550 0,561 0,565 0,564 0,564 0,539 18 ABB 0,488 0,517 0,555 0,566 0,522 0,541 0,527 0,531 19 MSB 0,481 0,568 0,561 0,600 0,516 0,506 0,472 0,529 20 VAB 0,456 0,516 0,558 0,550 0,521 0,516 0,520 0,520 21 NVB 0,462 0,539 0,532 0,534 0,581 0,485 0,482 0,517 22 PGB 0,394 0,482 0,525 0,524 0,549 0,540 0,549 0,509 23 SEAB 0,480 0,470 0,583 0,466 0,470 0,504 0,588 0,509 24 SGB 0,477 0,480 0,507 0,519 0,490 0,493 0,490 0,494 25 KLB 0,448 0,484 0,508 0,489 0,504 0,507 0,497 0,491 26 LVB 0,436 0,457 0,473 0,443 0,510 0,533 0,579 0,490 27 VTTB 0,454 0,437 0,472 0,487 0,477 0,480 0,483 0,470 28 GDB 0,357 0,437 0,469 0,459 0,481 0,476 0,511 0,456 29 NAB 0,405 0,444 0,428 0,435 0,458 0,499 0,505 0,453 30 TPB 0,232 0,398 0,418 0,351 0,505 0,537 0,557 0,428

Nguồn: Kết quả phân tích trên FRONTIER 4.1

(8)

Nguyễn Thu Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 91 - 96

95 Các ngân hàng có mức hiệu quả kinh doanh

thấp nhất được tính toán dưới 50% là các ngân hàng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (SGB), Ngân hàng TMCP Kiên Long (KLB), Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LVB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VTTB), Ngân hàng TMCP Bản Việt (GDB), Ngân hàng TMCP Nam Á (NAB) và Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB). Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tính toán theo mô hình 2 biến động khá đa dạng, theo các chiều hướng khác nhau. Đa số các ngân hàng có hiệu quả kinh doanh tăng trong giai đoạn từ 2010 đến 2012. Tuy nhiên, một số ngân hàng có hiệu quả kinh doanh giảm mạnh, điển hình là ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVF) có hiệu quả kinh doanh bằng 1 trong năm 2009 nhưng giảm nhanh chóng xuống tới mức gần 60% năm 2015. Một số ngân hàng mặc dù có mức hiệu quả kinh doanh trung bình chưa cao nhưng hiệu quả kinh doanh có xu hướng cải thiện trong giai đoạn nghiên cứu là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPB) và Ngân hàng TMCP Bản Việt (GDB).

KẾT LUẬN

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được đánh giá bằng phương pháp xây dựng đường biên hiệu quả với kỹ thuật phân tích biên ngẫu nhiên (SFA). Với việc sử dụng hàm Douglas tuyến tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng khi tính đến rủi ro tín dụng.

Trong nghiên cứu này, biến rủi ro tín dụng đo lường bằng dự phòng rủi ro cho vay có thể đóng vai trò như một biến đầu vào độc lập của mô hình hoặc như một yếu tố ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình trở nên có ý nghĩa khi rủi ro tín dụng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng.

Khi bổ sung rủi ro tín dụng để đánh giá hiệu quả ngân hàng, có thể thấy, hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong mẫu sụt giảm khá mạnh, có ngân hàng có mức hiệu quả giảm hơn 20% (Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - PVF). Chỉ có một ngân hàngcó hiệu quả lớn hơn 90% và 02 ngân hàng có

hiệu quả gần bằng 80% (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - VCB và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CTG). Bên cạnh đó rất nhiều ngân hàng trong mẫu có mức hiệu quả nhỏ hơn 50%.

Từ kết quả nghiên cứu tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng như sau: (1) Đẩy mạnh quản trị rủi ro ngân hàng; (2) Tăng cường xử lý nợ xấu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Altunbas Y., Liu M., Molyneux P., Seth R.

(2000), ‘Efficiency and risk in Japanese banking’, Journal of Banking and Finance, 24(10), pp.

1605-1628.

2. Chang T. C. and Chiu Y. H. (2006), ‘Affecting Factors on Risk-Adjusted Efficiency in Taiwan’s Banking Industry’, Contemporary Economic Policy, 24(4), pp. 634-648.

3 Chen K. C. and Kao C. H. (2011),

‘Measurement of credit risk efficiency and productivity change for commercial banks in Taiwan’, The journal of American Academy of Business, 16(2), pp. 279-286.

4. Fan L., Shaffer S. (2004), ‘Efficiency versus risk in large domestic US banks’, Managerial Finance, 30(9), pp.1-19.

5. Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013), ‘Ứng dụng phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’, Tạp chí ngân hàng, 21(11), tr.12-17.

6. Pasiouras F. (2007), ‘Estimating the technical and scale efficiency of Greek commercial banks:

The impact of credit risk, off-balance sheet activities, and international operations’, Research in International Business and Finance, 22, pp.

301-318

7. Said A. (2013), ‘Risks and efficiency in the Islamic banking systems: The case of selected Islamic banks in MENA region’, International journal of Economics and Financial Issues, 3(1), pp. 66-73.

8. Nguyễn Minh Sáng (2013), ‘Phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh’, Tạp chí Phát triển và hội nhập, 11(21), tr.10-15.

9. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2014), ‘Nợ xấu và hiệu quả chi phí của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển kinh tế, 289(11/2014), tr.

58-73.

(9)

Nguyễn Thu Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 91 - 96

96

Phụ lục 1. Tổng hợp các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu

STT Ngân hàng Mã CP

1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín STB

2 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB

3 Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam PVF

4 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB

5 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB 6 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CTG 7 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EIB

8 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TCB

9 Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB

10 Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt LVB

11 Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM HDB

12 Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB

13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương SGB

14 Ngân hàng TMCP An Bình ABB

15 Ngân hàng TMCP Tiên Phong TPB

16 Ngân hàng TMCP Kiên Long KLB

17 Ngân hàng TMCP Việt Á VAB

18 Ngân hàng TMCP Quốc Dân NVB

19 Ngân hàng TMCP Nam Á NAB

20 Ngân hàng TMCP Bản Việt GDB

21 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB

22 Ngân hàng TMCP Quân đội MBB

23 Ngân hàng TMCP Hàng Hải MSB

24 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB

25 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID 26 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín VTTB 27 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PGB

8 Ngân hàng TMCP Bắc Á NASB

29 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SEAB

30 Ngân hàng TMCP Đông Á EAB

SUMMARY

INVESTIGATION OF COMMERCIAL BANK’S EFFICIENCY WITH CREDIT RISK INCORPORATED

Nguyen Thu Nga*, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du University of Economics and Business Administration – TNU

This study used the Stochastic Frontier Analysis (SFA) to evaluate the efficiency of banking business when determining the Efficient Frontier. When developing an Efficient Frontier, author used the linear Cobb-Douglas function to evaluate the efficiency of Vietnamese joint stock commercial banks from 2009 to 2015, including the credit risk. In addition, the business efficient is considered as the technical efficient. Credit risk variable is measured by the Credit loss provision, which can be considered as an independent variable of model or a factor effects to the banking inefficient. The results showed that, the model is significant when credit risk works as a factor effeced to the inefficient of bank business.

Key words: business efficiency, banking, parametric approach, stochastic frontier analysis (SFA), credit risk

Ngày nhận bài: 19/7/2017; Ngày phản biện: 05/8/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

*Tel: 0989.770.700; Email: thungadhkt@gmail.com

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(11)

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127 Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc

Trong 50 người được phỏng vấn, đại đa số cho rằng khai thác khoáng sản là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường đất tại địa bàn và những tồn tại