• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ"

Copied!
119
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

HUẾ, 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng sốliệu và kết quảnghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đãđược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sựvi phạm tôi sẽ bị xử lý theo quy định.

Quảng Trị, tháng năm 2019 Tác giảluận văn

Nguyễn ThịHồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ tôi đã nhận được sựquan tâm, giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tất cả đều là những sự giúp đỡ quý báu mà tôi biết ơn sâu sắc.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát đã hướng dẫn nhiệt tình chu đáo và đóng góp ý kiến vô cùng quý giá để tôi có thểthực hiện được luận văn hoàn thiện.

Tôi rất cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cung cấp những kiến thức cần thiết giúp tôi phục vụcho học tập, nghiên cứu vàứng dụng thực tếvào nghiên cứu luận văn.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý chợ huyện Vĩnh Linh, Phòng Kinh tếHạtầng thuộc UBND huyện Vĩnh Linh và các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập các số liệu cần thiết để tôi có thểhoàn thành luận văn của mình. Xinđược cảm ơn các tiểu thương buôn bánởcác chợ đã vui vẻgiúp tôi thu thập sốliệu điều tra.

Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè đãđộng viên, giúp đỡ tôi để tôi có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn./

Quảng Trị, tháng năm 2019 Tác giảluận văn

Nguyễn Thị Hồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họvà tên học viên: Nguyễn ThịHồng

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo:Ứng dụng

Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2017-2019

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sửdụng

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu; phương pháp điều tra chọn mẫu; thống kê mô tả, kiểm định bằng phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn còn sửdụng một số phương pháp khác như so sánh, thống kê, quy nạpđểlàm rõ vấn đềnghiên cứu.

3. Các kết quảnghiên cứu chính và kết luận

Đến hết năm 2018, BQL chợ huyện Vĩnh Linh quản lý 6 chợ phân bổ tại các địa bàn trung tâm của huyện Vĩnh Linh. Về cơ bản các chợ đãđược đầu tư cải tạo, xây dựng lại và hoạt động ổn định với quy mô từ 150-400 quầy, hoạt động kinh doanh của các chợ đang tăng trưởng tốt. Các công tác quy hoạch, ban hành chính sách quản lý, đấu thầu, bảo đảm an toàn chợ, thanh tra, kiểm tra được thực hiện đầy đủ, mặc dù vậy vẫn còn một số hạn chế nhất định về thu phí, bảo đảm an toàn chợ…Luận văn đề xuất 6 giải pháp chính hoàn thiện và môt số kiến nghị với trung ương và địaphương vềcác giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BQL: Ban quản lý

CBCNV: Cán bộcông nhân viên KT-XH: Kinh tế, xã hội

UBND: Ủy ban nhân dân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

Lời cam đoan...i

Lời cảm ơn... ii

Tóm lược luận văn... iii

Danh mục các từviết tắt và ký hiệu ...iv

Mục lục...v

Danh mục bảng biểu...ix

MỞ ĐẦU ...1

1.Tính cấp thiết của đềtài nghiên cứu ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Bốcục của luận văn...6

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ...7

1.1. Một sốlý luận chung vềchợ...7

1.1.1. Khái niệm vềchợ...7

1.1.2. Phân loại chợ...8

1.1.3. Đặc điểm của chợ...10

1.1.4. Vai trò của chợ...11

1.2. Lý luận vềcông tác quản lý chợ...14

1.2.1. Khái niệm vềquản lý và quản lý chợ...14

1.2.2. Tổchức quản lý chợ...14

1.2.3. Trách nhiệm của UBND huyện trong quản lý chợ...15

1.3. Nội dung công tác quản lý chợ...17

1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kếhoạch, phương hướng phát triển chợ...17

1.3.2. Ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ...19

1.3.3. Bốtrí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụchợ...21

1.3.4. Tổchức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...21

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.3.5. Quản lý và sửdụng các khoản thu từhoạt động dịch vụ ởchợ...22

1.3.6. Tổchức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ...23

1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ...23

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ...25

1.4.1. Điều kiện tựnhiên, kinh tế- xã hội của địa phương...25

1.4.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý chợ...26

1.1.3. Quy mô hoạt động của chợ...26

1.4.4. Năng lực cán bộquản lý...26

1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quảcông tác quản lý chợ...27

1.5.1. Sốthu của chợ...27

1.5.2. Sốchi của chợ...27

1.5.3. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước ...28

1.5.4. Tỷlệhoàn thành kếhoạch ...28

1.4.5. Mức độhoàn thành các nhiệm vụquản lý chợ...28

1.6. Kinh nghiệm trong hoàn thiện công tác quản lý chợ tại một số địa phương trong cả nước ...29

1.6.1. Kinh nghiệm của BQL chợthành phốTuyên Quang tỉnh Tuyên Quang ...29

1.6.2. Kinh nghiệm của BQL chợthành phố Đà Nẵng ...30

1.6.3. Kinh nghiệm của BQL chợthành phốHồChí Minh ...31

1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...35

2.1. Đặc điểm khái quát vềhuyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...35

2.1.1. Điều kiện tựnhiên ...35

2.1.2. Điều kiện kinh tế...36

2.1.3. Cơ sởhạtầng...37

2.1.4. Đặc điểm xã hội ...38

2.2. Giới thiệu vềBQL chợ huyện Vĩnh Linh...40

2.2.1. Lịch sửthành và phát triển...40

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụcủa BQL chợhuyện Vĩnh Linh...41

2.2.3. Cơ cấu tổchức của BQL chợhuyện Vĩnh Linh...43

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

2.2.4. Tình hình nhân sựBQL chợhuyện Vĩnh Linh...44

2.3. Tình hình phát triển chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...45

2.3.1. Thông tin vềcác chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...45

2.3.2. Hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...48

2.4. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ...50

2.4.1. Công tác Xây dựng quy hoạch, kếhoạch phát triển chợ...50

2.4.2. Công tác ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ...52

2.4.3. Tổchức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...57

2.4.4. Quản lý và sửdụng các khoản thu từhoạt động dịch vụ ởchợ...58

2.4.5. Tổchức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ...62

2.4.6. Tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ...63

2.5. Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...66

2.4.1. Thông tin cơ bản đối tượng điều tra...66

2.4.2. Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh...68

2.6.Đánh giá chung vềcông tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...80

2.6.1. Kết quả đạt được ...80

2.6.2. Hạn chế...81

2.6.3. Nguyên nhân hạn chế...82

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...83

3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...83

3.1.1. Phương hướng ...83

3.1.2. Mục tiêu ...83

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...85

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng quy hoạch, kếhoạch phát triển mạng lưới chợ...85

3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng và tổchức thực hiện các chính sách, nội quy, quy định liên quan đến hoạt động chợ...86

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...90

1. Kết luận ...90

2. Kiến nghị...91 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Sốmẫu cần điều tra vềcông tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...5 Bảng 2.1: Giá trịsản xuất huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-2018...36 Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-

2018 ...38 Bảng 2.3: Tình hình nhân sựcủa BQL chợ huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-

2018 ...44 Bảng 2.4: Thông tin vềcác chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.46 Bảng 2.5: Sốthu của các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai

đoạn 2016-2018...48

Bảng 2.6: Tình hình quy hoạch các chợhuyện Vĩnh Linh tính đến hết năm 2018 ...51 Bảng 2.7: Cơcấu nguồn vốn đãđược hỗtrợ đầu tư các chợ trên địa bàn huyện

Vĩnh Linh đến hết năm 2018...53 Bảng 2.8: Nội dung đào nguồn nhân lực trong quản lý chợ huyện Vĩnh Linh giai

đoạn 2016-2018...55

Bảng 2.9: Tình hình cho thuê mặt bằng kinh doanh tại các chợ ởhuyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 ...57 Bảng 2.10: Tình hình thực hiện kếhoạch thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh,

tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 ...58 Bảng 2.11: Tình hình thu phí tại các chợ ởhuyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai

đoạn 2016-2018...60

Bảng 2.12: Tình hình sửdụng các khoản thu tại các chợ ởhuyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 ...61

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Bảng 2.13: Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018...64 Bảng 2.15: Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác xây dựng quy hoạch, kế

hoạch ...69 Bảng 2.16: Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác ban hành các chính sách

về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ...71 Bảng 2.17: Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác tổchức đấu thầu, ký hợp

đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh ...74

Bảng 2.18: Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác quản lý và sửdụng các khoản thu từhoạt động dịch vụchợ...74 Bảng 2.19: Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác tổchức thực hiện các

chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn chợ...77 Bảng 2.20: Đánh giá của đối tượng điều tra vềcông tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát hoạt động chợ...78

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

DANH MỤC ĐỒTHỊ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổchức các bộphận của ban quản lý chợ...15 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổchức BQL chợhuyện Vĩnh Linh...43

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết củađềtài nghiên cứu

Chợlà một loại hình tổchức thương mại hỗn hợp,đã xuất hiện từrất lâu và đã ăn sâu vào tiềm thức mua bán của người dân. Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống kinh tế-xã hội (KT-XH), là nơi thểhiện rõ nét sự phát triển của các hoạt động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy được nhiều mặt cơ bản của bức tranh KT-XH của một địaphương,một vùng, một quốc gia. Thông qua việc sinh hoạt chợ và các loại hình tổ chức thương mại cho thấy được sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của một vùng, một địa phương.

Có thể nói, chợ là đặc trưng của một xã hội thu nhỏ, nhìn vào chợ ta có thể thấy được tình hình kinh tế xã hội của một địa phương, nhưng chợ cũng là cái túi chứa đựng nhiều điều phức tạp, là nơi tập trung nhiều đối tượng dân cư, từ những người có trình độ như kỹ sư, bác sỹ, những cán bộ công nhân viên nghỉ việc, học sinh học xong chưa có việc làm, những đối tượng trộm cắp, lừa đảo… và ý thức chấp hành của những người tham gia hoạt động ở chợ còn hạn chế nên công tác quản lý rất phức tạp. Đặc biệt trong nền kinh tếthị trường thì nó còn thểhiện rõ đó là: tính cạnh tranh, là cá lớn nuốt cá bé, là tranh mua tranh bán, nạn trộm cắp lừa đảo và nhiều vấn đềphức tạp khác mà mặt trái của cơ chếthị trường tác động.

Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị với thuận lợi của một vùng quê có nhiều sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản, có vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương buôn bán nên đã thu hút khách thập phương. Quá trìnhđô thịhóa và các hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều khu du lịch, khu đô thị mới được xây dựng và phát triển, dân cư cũng tập trung ngày một đông hơn, nhất làởnhững khu trung tâm thịtrấn của huyện…Sau khi quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị được phê duyệt, trên địa bàn huyện Vĩnh Linh mạng lưới chợ đã phát triển cảvề quy mô, đa dạng về tính chất, số lượng người tham gia kinh doanh ngày càng nhiều góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tăng nguồn thu từcác chợ như thuế,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

các loại phí... vào ngân sách Nhà nước, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu phát triển KT-XH và đời sống nhân dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đãđạt được thì thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế xuất phát từ công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát triển chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Việc đầu tư xây dựng còn thiếu sựchỉ đạo thống nhất, việc xây dựng chợ còn vội vàng thiếu sựtính toán điều tra khảo sát vào nhu cầu thực tế. Công tác quy hoạch chợ còn chưa đồng nhất và chưa phù hợp với sự phát triển của từng vùng từng địa phương. Nhiều chợ sau khi xây dựng đã đi vào hoạt động nhưng không mang lại hiệu quả. Việc xây dựng chợ được nhà nước đầu tư khá tốn kém nhưng lại ít người đến tham gia mua bán, các hình thức “chợ cóc”, “chợ tạm” còn diễn ra nhiều nơi gây khó khăn cho công tác quản lý. Tình trạng trốn thuế, đầucơ, găm hàng, mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường, chưa đảm bảo an toàn cháy nổ, sắp xếp bố trí các điểm kinh doanh lộn xộn thiếu mỹ quan vẫn xảy ra. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước chưa đủ mạnh để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển chợ… Chính vì vậy, đểphát huy vai trò của chợgóp phần xây dựng nông thôn mới thì công tác quản lý chợcần tiếp tụcđược rà soát, đánh giá đểcó những định hướng và giải pháp đồng bộ thống nhất. Xuất phát từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài:

“Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mc tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chợ để đềxuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

2.2. Mc tiêu cth

- Hệthống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chợ;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;

- Đềxuất các giải pháp đểhoàn thiện trong công tác quản lý chợ ởhuyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tựợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

3.2. Phm vi nghiên cu

-Phạm vi nội dung: Có nhiều chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh do Ban quản lý (BQL) chợ huyện Vĩnh Linh và Ủy ban nhân dân (UBND) các xã thuộc huyện quản lý. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý các chợ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của BQL chợhuyện Vĩnh Linh, bao gồm 6 chợ. Cách gọi các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong luận văn là cách gọi chỉ các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2015-2017, sốliệu điều tra được thực hiện trong năm 2018vàđề xuất giải pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để có được sự phân tích, đánh giá một cách toàn diện vềcông tác quản lý chợ, luận văn đã sửdụng các phương pháp sau:

4.1. Phương pháp thu thập sliu

- Phương pháp thu thập sốliệu thứcấp

Thu thập thông tin, sốliệu từcác báo cáo tổng kết của BQL chợ, Phòng kinh tế hạtầng huyện Vĩnh Linh, UBND huyện Vĩnh Linh, Sở Công Thương, Chi cục quản lý thị trường Quảng Trị, Niên giám thống kê huyện Vĩnh Linh và thu thập dữliệu từ các tài liệu có liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Ngoài ra luận văn còn tham khảo các bài viết trên sách báo, tạp chí và trên mạng Internet, các báo cáo khoa học vềcông tác quản lý chợ.

- Phương pháp thu thập sốliệu sơ cấp + Phương pháp điều tra:

Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý chợ, tác giảthiết kếbảng câu hỏi dựa trên các nội dung quản lý chợ để khảo sát các đối tượng liên quan. Tác giảtiến hành điều tra tại cácđơn vị chợ trên địa bàn. Đối tượng điều tra là các hộkinh doanh tại chợvà các cán bộquản lý trực tiếp tại chợ.

+ Phương pháp chọn mẫu:

Trên địa bàn 6 chợ thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh, có 1.186 quầy kinh doanh đang hoạt động, tương ứng với 1.186 tiểu thương là chủcủa các quầy. Với độ tin cậy chính xác là 90%, sai số chuẩn là ±10%, theo công thức chọn mẫu của Slovin, kích thước mẫu tối thiểu phải được chọn theo công thức:

N/[1+N(e2)] = 1.186/[1+1.186(10%2)]= 92

Để tăng độ tin cậy cho kết quảnghiên cứu, tác giảchọn 100 hộkinh doanh trên địa bàn 6 chợthuộc phạm vi quản lý của BQL chợtrên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh đó, tác giả còn phỏng vấn 23 cán bộcông nhân viên (CBCNV) thuộc BQL chợ huyện Vĩnh Linh, 10 CBCNV thuộc phòng kinh tế- Hạ tầng huyện Vĩnh Linh đểthu thập thông tin vềcông tác quản lý chợ. Như vậy, có133 người được tác giả chọn để phỏng vấn theo bảng câu hỏi về công tác quản lý chợ trên địa bàn hyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Số lượng mẫu điều tra được thểhiệnởbảng sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Bảng1.1. Số mẫu cần điều travề công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Đơn vị tính: Người

TT Cơ quan Số lượng % Sốmẫu

I 6 chợ 1.186 100 100

1 ChợHồXá 1 382 32,21 32

2 ChợHồxá 2 151 12,73 13

3 ChợDo 238 20,07 20

4 ChợBến Quan 149 12,56 13

5 Chợcá Cửa Tùng 140 11,80 12

6 ChợXép 126 10,62 11

II BQL chợhuyện Vĩnh Linh 23 100 23

III Phòng KTHT thuộc UBND

huyện Vĩnh Linh 10 100 10

(Nguồn: Tính toán của tác giảtừthống kê của BQL chợ huyện Vĩnh Linh) 4.2. Phương pháp tổng hp và phân tích

Phương pháp phân tổthống kê: Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Phương pháp thống kê mô tả: Tác giảsửdụng các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để mô tả rõ các đặc trưng vấn đề nghiên cứu. Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu thứcấp từcác báo cáo tổng kết của Ban quản lý Chợ, các cơ quản quản lý nhà nước có liên quan..; thống kê ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý chợ được đề cập trong phiếu khảo sát theo thang điểm. Từ đó đánh giá được thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

- Phương pháp so sánh: Tác giảphân tích các chỉ sốvà so sánh theo thời gian để thấy được mức độ biến động của các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chợ, từ đó rút ra được các thông tin về tốc độ tăng, tốc độ phát triển của công tác quản lý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

chợ tại địa bàn nghiên cứu, sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện.

-Phương pháp kiểm định: Luận văn sửdụng phương pháp kiểm định Annova để kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra.

Các nhóm được kiểm định gồm nhóm Ban quản lý chợ, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Vĩnh Linh và các tiểu thương kinh doanh tại chợ được điều tra. Các giải thuyết đặt ra như sau:

Ho: “Giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra bằng nhau”.

Sig <=0,05: bác bỏ Ho-> đủ điều kiện để khẳng địnhcó sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc.

Sig >0,05: chấp nhận Ho-> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc.

- Sốliệu sơ cấp được thu thập và xửlý trên phần mềm SPSS và Excel.

5. Bốcục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn vềcông tác quản lý chợ

Chương 2:Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ

1.1. Một sốlý luận chung vềchợ 1.1.1. Khái niệm vềchợ

Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu, có nhiều khái niệm khác nhau vềchợ.

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)”[14].

Theo Đại từ điển kinh tếthị trường: “chợ là thị trường mua bán đổi chác hàng hóa định kỳhoặc không định kỳ” [13]. Chợ là một kiểu tổ chức thị trường, tổchức mua bán, phân phối hàng hóa.

TheoThông tư số15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ: “Chợlà mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội”[6]

Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ: “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư".[8]

Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211: 2012 thì “chợ là một môi trường kiến trúc công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thương nghiệp” [4].

Các định nghĩa có sự khác nhau nhưng đều xem chợlà không gian diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, là nơi nhiều người tụhọp đểthoảmãn nhu cầu và mục đích mua bán.

Như vậy, có thể hiểu khái quát về chợ như sau: Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

một địa điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán, thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, tập trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội.

1.1.2. Phân loại chợ

Theo tiêu chí khác nhau, ta có các cách phân loại khác nhau:

Thứnhất, theo địa giới hành chính

Theo cách phân loại này, có hai loại chợlà chợ đô thịvà chợ nông thôn.[17]

-Chợ đô thịlà các loại chợ được tổ chức, tụhọpở thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hoá của dân cư thường cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô lớn và hiện đại hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất thường xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện phục vụ mua bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ởcác chợ này thường tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn.

-Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã. Hình thức trao đổi hàng hóaở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mô nhỏlẻ, manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu sốvẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ.Ởcác chợnông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ởmỗi địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thểhiện rất rõ nét.

Thứhai, theo tính chất mua bán

Dựa theo tiêu thức này, ta có thểphân chia thành hai loại là chợbán buôn và bán lẻ.

-Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành phố, thị xã, thịtrấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủyếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi.

Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợbán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh sốbán buôn chiếm tỷtrọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán lẻ nhưng tỷtrọng nhỏ.

-Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường), cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu đểbán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.

Thứ3, theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh

Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợtổng hợp và chợchuyên doanh.

-Chợtổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng khác nhau. Trong chợcó nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộcác nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số lượng.

-Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu, mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu.

Thứ tư, theo số lượng hộkinh doanh, vịtrí và mặt bằng của chợ

Cách phân loại này được quy định trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP vềphát triển và quản lý chợthì chợ được chia thành 03 hạng: chợhạng 1, chợ hạng 2 và chợhạng 3.

-Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ởcác vịtrí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổchức đầy đủcác dịch vụtại chợ: trông giữxe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụkiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụkhác.[8]

-Chợhạng 2 là chợcó từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổchức họp thường xuyên hay không thường

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

xuyên; có mặt bằng phạm vi chợphù hợp với quy mô hoạt động chợvà tổchức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệsinh công cộng.[8]

-Chợhạng 3 là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cốhoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụcận.[8]

Thứ năm, theo tính chất và quy mô xây dựng

Theo tiêu chí này, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm.

-Chợkiên cốlà chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủcác yếu tốcủa một công trình kiến trúc, có độ bền sửdụng cao (thời gian sửdụng trên 10 năm). Chợkiên cố thường là chợ hạng 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợhạng 2 có diện tích đất từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cảvùng rộng lớn.

-Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây dựng kiên cố(tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sửdụng không cao (dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng 3, có diện tích đất 3000-5000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợliên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phốlớn.

-Chợtạm là chợmà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thểdỡ bỏnhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ởcác vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được dựng lên đểphục vụtrong một thời gian nhất định (như tết, lễhội...).

1.1.3. Đặc điểm ca ch

Chợcó những đặc điểm sau đây:

Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư. Ở đó bất cứai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụvới nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụcủa dân cư, chợcó thể được hình thành một cách tựphát hoặc do quá trình nhận thức tựgiác của con người. Vì vậy trên thực tếcó nhiều chợ đãđược hình thành từviệc quy hoạch, xây dựng, tổchức, quản lý chặt chẽcủa các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có rất nhiều chợ được hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cư, chưa được quy hoạch, xây dựng, tổchức, quản lý chặt chẽ.

Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụtại chợ thường được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng địa phương quy định.

Bốn là, trong mô hình tổchức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được thoả thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro.

Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sởcung - cầu trực tiếp tại nơi giao dịch và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết sức linh hoạt, giá cảhàng hóa biến động liên tục.

1.1.4. Vai trò của chợ

Thứnhất, vềmặt kinh tế

Chợlà một bộphận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương nghiệp xã hội:

Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụnông sản hàng hoá, tập trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một sốloại vật tư cho sản xuất nông nghiệpở nông thôn.

Ởkhu vực thành thị: Chợcũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên hiện nay đã xuất hiện khá nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta sẽ đầu tư nâng cấp chất lượng hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụcủa chợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức vềkinh tế hàng hoá của người dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèoởnông thôn, miền núi. Trong các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của người dân giao lưu trao đổi, mua bán, lưu thông hàng hoá của mình, cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả năng phản ứng của người dân với thị trường, với thời thế và tự mình có thểý thức được công việc làm ăn buôn bán của mình trong công cuộc đổi mới.

Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Mặc dù Nhà nước chưa có thểnâng cấp đủ hệthống chợ ở nước ta, chưa đặc biệtquan tâm đầu tư phát triển, nhưng các chợ trong cả nước đã đem lại cho Ngân sách Nhà nước khoảng 300.000 triệu đồng mỗi năm (chưa kểcác nguồn thu từthuếtrực tiếp).

Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từmọi miền đất nước tập trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thương mại và không ít số đó trởthành những đô thịsầm uất.

Thứhai, vềgiải quyết việc làm

Chợ ở nước ta đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm cho người lao động. Hiện nay trên toàn quốc có hơn 2,3 triệu người lao động buôn bán trong các chợvà số người tăng thêm có thểtới 10%/năm.

Nếu mỗi người trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 người giúp việc (phụ việc bán hàng, tổchức nguồn hàng để đưa vềchợ, đưa hàng tới các mối tiêu thụtheo yêu cầu của khách…) thì số người lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp ba lần số lượng người chỉ buôn bán ở chợ, và như thế chợ giải quyết được một số lượng lớn công việc cho người lao động khi hoạt động.

Thứba, vềviệc giữgìn bản sắc văn hoá dân tộc

Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phương và là nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế- xã hội, phong tục tập quán của một vùng dân cư. Tính văn hoá ở chợ được thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Đối với người dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi người thân, trao đổi công việc, kể cả việc dựng vợgảchồng cho con cái. Chợ còn là nơihò hẹn của lứa đôi, vì vậy người dân miền núi thường gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợmua sắm như là người dưới xuôi thường gọi. Các phiên chợ này thường tồn tại từrất lâu đời, và nó là những bản sắc văn hoá vô cùng đặc trưng của các dân tộcở nước ta.

Đối với chính quyền:ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa điểm duy nhất hội tụ đông người. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cảcác thôn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từlâu, Chính quyền địa phương đã biết lấy chợ là nơi phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên tạc đường lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi, vệ sinh phòng dịch… đều có thể được phổ biến một cách hiệu quả ở đây.

Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xuôi đều được bốtrí ởtrung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm làm công tác tuyên truyền.

Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từrất lâu đời đang trở thành một địa điểm thu hút khách du lịch (như Chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở Nam Định…).

Nếu được đầu tư thoả đáng cả vềcở sở vật chất cũng như sự quan tâm quản lý của Nhà nước, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước, và nó sẽlà tiềm năng vềkinh tếdu lịch quốc gia.

Hiện nay, khi mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt của người dân, nhưng không vì thếmà chợ mất đi vai trò của mình mà có thểnói chợ đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lưới chợ chính là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó là siêu thị và trung tâm thương mại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.2. Lý Luận vềcông tác quản lý chợ 1.2.1. Khái niệm vềquản lý và quản lý chợ

Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệthống: “quản lý là sựtác động có hướng đích của chủthểquản lý đến một hệthống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ đểtạo lập hệthống mới và điều khiển hệthống”[11]

“Quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đãđược định sẵn và nhằm đạt được hiệu quảcủa việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý.”[11]

Như vậy, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo, tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằmđạt được mục đích quản lý.

Quản lý chợ: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ thểquản lý đối với các hoạt động của chợ nhằm đạt được mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

Chủthểquản lý chợ ở đây là Ban quản lý chợ (BQL), chính quyền địa phương quản lý vềchợ.

1.2.2. Tchc qun lý ch

Nghị định số02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủvềphát triển và quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao gồm các quy định cụ thể về Ban quản lý chợ và doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trong phạm vi luận văn, tác giảtập trung vào nghiên cứu vềcông tác quản lý chợ của BQL chợ.

Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủvềphát triển và quản lý chợthì tổchức quản lý chợbao gồm các quy định cụthể như sau:

BQL chợ là đơn vị sựnghiệp có thu, tựtrang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

BQL chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ của một hoặc một sốchợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tựvà an toàn thực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng nội quy của chợ theo quy định để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổchức thực hiện nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp quản lý.

Sơ đồ1.1: Cơ cấu tổchức các bộphận của ban quản lý chợ (Nguồn: Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ) 1.2.3. Trách nhim ca UBND huyn trong qun lý ch

Quản lý, kiểm tra và giám sát tình hình đầu tư, hoạt động kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn;

Công bố quy hoạch xây dựng chợ, kế hoạch sửdụng đất, phân kỳ đầu tư chợ nhằm công khai trong việc kêu gọi đầu tư, sửa chữa nâng cấp, di dời, giải tỏa chợ.

Trưởng BQL chợ

Phó BQL Chợ BộPhận tổng hợp

Đội bốc xếp vận chuyển

Đội bảo vệ

Các tổ dịch

vụ

Tổ kiểm

tra

Tổ điện nước

Tổvệ sinh

môi trường

Tổ quản

lý ngành

hàng

Tổ cung cấp thông tin thị trường

Tổ kiểm

định số lượng

chất lượng

Tổ trông giữ, bảo quản tài sản

Tổ y tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác cập nhật, rà soát và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn;

Lập, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗtrợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình chợ có sựhỗtrợkinh phí từngân sách Nhànước;

Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện các quy định của Nhànước vềthu chi tài chính, sửdụng đất, kinh doanh,văn minh thương mại, trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môitrường, an toàn thực phẩm và các quy định khác; hướng dẫn chủ đầu tư lập bản cam kết bảo vệ môi trường, xác nhận bản cam kết theo quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệmôi trường;

Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ thương nhân kinh doanh cố định tại chợ thực hiện di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa nâng cấp chợ trên địa bàn;

Ban hành quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ, quy định cụ thể việc sửdụng, thuê, thời hạn thuê điểm kinh doanh đối với các chợ hạng 01 (UBND tỉnh ủy quyền), hạng 02, hạng 03 do ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗtrợ vốn đầu tư xây dựng;

Ban hành Quyết định phê duyệt nội quy chợ, phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại chợ(theo phân cấp);

Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã, Ban Quản lý chợ đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất chợ. Xửlý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận điểm kinh doanh không thời hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất cho người dân trong phạm vi đất chợ, các trường hợp thuê các điểm kinh doanh tại chợkhông kinh doanh trong thời gian dài;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Xây dựng kếhoạch, lộtrình chỉ đạo thực hiện công tác giải tỏa, di dời, xóa bỏ các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán lấn chiếm lòng, lề đường, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang an toàn lưới điện, an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn thực phẩm. Phê duyệt phương án di dời, giải tỏa chợ;

Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt việc giao dự toán thu chi phí chợ, phê duyệt báo cáo quyết toán thu chi phí chợ của Ban Quản lý chợ;

1.3. Nội dung công tác quản lý chợ

1.3.1. Xây dng quy hoch, kếhoạch, phương hướng phát trin ch

Một trong những nội dung đầu tiên trong quản lý chợ là xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.

“Quy hoạch chợ được hiểu là các giải pháp của nhà nước nhằm chỉ đạo, hướng dẫn và điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chợnhằm đưa mạng lưới chợphát triển theo những mục tiêu của nhà nước đềra”[11].

Quy hoạch hệthống chợ trước hết phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Dựa trên các yếu tốthực tế như các chỉtiêu về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập, việc làm, sản phẩm mũi nhọn, bố trí không gian đô thị và nông thôn.

Nét đặc thù của việc quy hoạch mạng lưới chợlà mang đậm nét của quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn nhằm phục vụtốt nhất cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của dân cư nông thôn.

Do đó, quy hoạch chợ không những cần đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của người dân, tạo việc làm và thu nhập cho người dân sinh sống trên địa bàn mà còn cần tôn trọng và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên ở khu vực nông thôn. Khi xem xét việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng khác nhau ở khu vực nông thôn thì cần chú trọng đến phần đất đai dành cho sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người chịu trách nhiệm tổ chức lập và quyết định, phê duyệt dự án quy hoạch phát triển chợ, làm cơ sở xây dựng các dự án đầu tư xây dựng chợ, Sở Công Thương các địa phương là cơ quan quản lý và thực hiện các dựán quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn.

Các yêu cầu căn bản khi xây dựng quy hoạch chợlà:

Thứ nhất, công tác quy hoạch cần đảm bảo cho việc phân bố mạng lưới chợ hợp lý và khoa học. Việc quy hoạch phải tính đến cự ly vận chuyển giữa các chợ, giữa nhân dân các vùng. Đồng thời, cũng đảm bảo về số lượng và chất lượng hoạt động của mạng lưới chợ trên địa bàn. Hơn nữa, việc quy hoạch này cũng phải tính đến nhu cầu và sức mua của người dânở địa phương và các vùng lân cận.

Thứ hai, việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải gắn với khu vực dân cư,các khu trung tâm, các khu công nghiệp và theo quy hoạch tổng thểKT-XH của địa phương. Việc phát triển chợluôn gắn với hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Chợ là một bộphận quan trọng trong tổng thểkết cấu hạtầng kinh tế xã hội, vì vậy“quy hoạch phát triển kinh tếxã hội từng thời kỳcủa địa phương phải bao gồm quy hoạch phát triển chợ” [8].

Thứ ba, việc quy hoạch chợ phải tính đến yếu tố không gian và cự ly vận chuyển giữa các chợ trong hệ thống. Đồng thời, việc quy hoạch này cũng phải đảm bảo thuận lợi cho đại đa số dân cư và các thành phần kinh tế trên địa bàn trong giao lưu và trao đổi hàng hóa với nhau. Ngoài ra, quy hoạch, xây dựng chợ không được vi phạm quy hoạch giao thông và không lấn chiếm lòng đường vỉa hè gây cản trở ách tắc giao thông.

Thứ tư, việc quy hoạch phải căn cứ vào các yếu tố điều kiện tựnhiên, KT-XH của nơi cần quy hoạch nhằm xác định quy mô chợ sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, việc hình thành và xây dựng chợ cần phải đảm bảo việc phân cấp, phân loại chợ trong hệthống, bốtrí xây dựng và phân bốcự ly các chợ trong hệthống chợ hợp lý nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động của mạng lưới chợ. Tránh tình trạng xây

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

dựng chợkhông phù hợp vềquy mô nhu cầu và quy mô kinh doanh. Ngoài ra, việc quy hoạch cũng phải đảm bảo vềkiến trúc thiết kếchợ.

1.3.2. Ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ

Xây dựng, ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động của chợ có vai trò quan trọng trong việc giúp các chủthể, đối tượng liên quan dễ dàng thực hiện các hoạt động về xây dựng, khai thác, quản lý hoạt động chợ. Các chính sách chủyếu gồm:

Thứnhất, chính sách hỗtrợvềtài chính

Nhà nước hỗtrợ tài chính cho việc phát triển các chợ thông qua việc chỉ đạo, hướng dẫn việc phân bổa ngân sách nhà nước cho xây dựng chợ và các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân hoặc tổchức bỏvốn đầu tư xây dựng chợ.

Nhà nước thể chế hóa chủ trương đó bằng hệ thống các chính sách như khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển chợ, hỗ trợ tín dụng và lãi suất khi vay vốn để đầu tư xây dựng chợ, phân bổ ngân sách cho các địa phương để các địa phương xây dựng chợ...Các chính sách này chính là công cụ để nhà nước thực hiện mục tiêu tạo ra đòn bẩy kích thích sự phát triển của mạng lưới chợ. Tác động của chính sách này là tạo nguồn tài chính cho sự phát triển của chợ, thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển chợ, tạo ra khả năng thực tếcho việc xây dựng các chợ, góp phần đưa các quy hoạch cũng như các dự án xây dựng chợ triển khai được trên thực tiễn.

Đối với các chợ mới xây dựng, các tỉnh có chính sách thuế ưu đãi và mức thu lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh lợi của các hộkinh doanh nhằmthu hút thương nhân vào chợ.

Thứhai, chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng chợ

Đây là chính sách nhằm tạo ra quỹ đất cho xây dựng phát triển mạng lưới chợ.

Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương khi tiến hành quy hoạch phân bổ đất đai hoặc giải tỏa mặt bằng để xây dựng chợ. Thông qua chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng, phạm vi chợ sẽ được mở rộng một cách thuận lợi để đáp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

ứng nhu cầu của thực tiễn. Việc xây mới các chợdiễn ra thuận tiện hơn.

Thứba, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho mạng lưới chợ

Đây là các quan điểm, giải pháp của nhà nước đối với việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung và quản lý mạng lưới chợ nói riêng. Rộng hơn nữa, chính sách này còn đào tạo và cung cấp thông tin cần thiết cho đội ngũ thương nhân kinh doanh trong chợ. Tác động của chính sách này là tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụvững vàng, nâng cao hiệu quảcủa công tác quản lý nhà nước đối với chợ, đưa chợphát triển đúng hướng, ổn định và bền vững.

Nhà nước hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về chợ thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chợ, cán bộquản lý chợ.

Thứ tư, xây dựng nội quy vềchợ

Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ quy định tất cảcác chợ đều phải có nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợvà phải được phổbiến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và các dịch vụ trong phạm chợ đều phải chấp hành nội quy chợ.

Nội quy chợbao gồm những nội dung chính sau đây:

- Quyền và nghĩa vụcủa thương nhân kinh doanh tại chợ;

-Quy định vềhàng hoá, dịch vụkinh doanh tại chợ;

-Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ;

-Quy định vềbảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy;

-Quy định vềbảo đảm an ninh, trật tựtại chợ;

-Quy định vềbảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm;

-Yêu cầu vềxây dựng chợ văn minh thương mại;

-Yêu cầu vềtổchức, tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội tại chợ;

-Quy định vềxửlý các vi phạm tại chợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

1.3.3. Bốtrí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụchợ

Việc bố trí sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ, điểm kinh doanh tại chợbao gồm những loại sau:

- Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốnứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trảtiền sửdụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.

- Loại cho thương nhân thuê đểkinh doanh.

Trách nhiệm của Ban quản lý chợ trong việc bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụchợgồm:

-Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trìnhỦy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

-Thực hiện quy định về đấu thầu khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bốtrí tại chợ theo phương án được duyệt.

-Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

-Tổchức các hoạt động dịch vụchợ như trông giữxe, vận chuyển, các dịch vụ khác cho chợhoạt động.

Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụthểviệc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ phù hợp với tính chất từng loại chợ và tình hình cụthểcủa địa phương.

1.3.4. Tổchức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh

Khi số lượng thương nhân đăng ký sửdụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt Ban quản lý chợ phải tiến hành việc đấu thấu theo quy định về đấu thầu.

Việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với chợ hạng 2, hạng 3. Qua công tác đấu thầu nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

thực hiện văn minh thương mại, phục vụtốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư, tăng thu ngân sách nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệsinh và an ninh trật tựtại các chợ.

1.3.5. Quản lý và sửdụng các khoản thu từhoạt động dịch vụ ởchợ

Theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/09/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chếtài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, ban quản lý chợchợ được thu các khoản sau[5]:

(1)Thu vềcho thuê, sửdụng địa điểm kinh doanh tại chợ; cung cấp dịch vụ, hàng hoá:

-Thu tiền thuê, sửdụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sửdụng, thuê điểm kinh doanh.

-Thu từ việc cung cấp các dịch vụbốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng hoá, dịch vụbảo vệtheo hợp đồng cụthểvà các dịch vụkhác.

-Thu khác: Thu được trích đểlại theo hợp đồng uỷnhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ); thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối với các tổchức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợdo vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tếký kết với BQL chợ.

(2)Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001, bao gồm: phí chợ, phí trông giữxe, phí vệsinh, phí phòng cháy, chữa cháy.

Mức thu các loại phí chợ, trông giữ xe, phí vệ sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương theo hướng dẫn chung của BộTài chính. Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức và cách thức quản lý thu nộp theo quy định của BộTài chính.

Việc quản lý, sửdụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật vềphí, lệphí, cụthể:

+ Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của Ngân sách Nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

theo hướng dẫn tại Thông tư số63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của BộTài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợcó trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.

+ Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản lý chợthì các loại phí quy định tại Thông tư số63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính là phí không thuộc Ngân sách Nhà nước. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sửdụng sốtiền phí sau khi đã nộp thuế.

1.3.6. Tchc thc hin các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn ti ch Việc tổ chức các chính sách, các hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ là hoạt động thường xuyên của công tác quản lý chợ. Các hoạt động đó bao gồm:

- Tổchức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy.

- Bảo đảm an ninh trật tựtrong hoạt động của chợ.

- Công tác vệ sinh môi trường, vệsinh an toàn thực phẩm…

1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ

Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ nhằm góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Góp phần bìnhổn thị trường giá cả.

Hoạt động thanh tra, kiểm t

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ngoài ra, trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, thông tin về chi phí có vị trí rất quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí nhằm mục tiêu

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, phát triển nền kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần đòi hỏi phải tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện trên cơ sở vận dụng

Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời

Hơn nữa, việc kiểm tra đánh giá kênh phân phối cũng cần phải xác định chi tiết các vấn đề, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người

Có thể hiểu, quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối với

Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết

Chi cục thuế huyện Quảng Điền được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách hơn 120 doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh trên địa bàn huyện, kết quả thu

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, ứng phó với sự thay đổi liên tục của thị trường và